Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
11/12/2024 03:00 PM 137 Lượt xem

    Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội như thế nào?

    Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội như thế nào?
    Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

    Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

    c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

    Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

    Theo như quy định trên thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự chính là thời hạn để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội, sau khi hết thời hạn đó thì không truy cứu trách nhiệm hình sự với người phạm tội.

    Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được xác định dưa vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội đã thực hiện. Cụ thể:

    • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm

    • Đối với tội phạm nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm

    • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm

    • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

    Lưu ý: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được tính từ thời điểm mà người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội. Nếu trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện tiếp hành vi phạm tội mới thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của hành vi phạm tội cũ và hành vi phạm tội mới được tính từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

    Mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội để tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định thế nào?

    Mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội để tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định thế nào?
    Mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội để tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định thế nào?

    Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:

    Điều 9. Phân loại tội phạm

    1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

    a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

    b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

    c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

    d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

    2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

    Như vậy, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội sẽ được xác định bằng mức cao nhất của khung hình phạt áp dụng cho hành vi phạm tội đó. Cụ thể:

    • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

    • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tù từ trên 3 năm đến 7 năm.

    • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tù từ trên 7 năm đến 15 năm.

    • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tù từ trên 15 năm đến 20, tù chung thân hoặc tử hình.

    Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nào

    Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nào
    Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nào

    Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy đinh về những trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:

    • Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này.

    • Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này.

    • Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

    Như vậy, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp vừa nêu trên.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc 

    >>>Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự

    >>>Xem thêm: Trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự”.  Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    Zalo
    Hotline