Thủ tục cấp lại và cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Thủ tục cấp lại và cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn
01/11/2024 03:22 PM 703 Lượt xem

     Việc kết hôn không chỉ cần có sự tự nguyện đồng ý của hai cá nhân mà còn phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Trong thực tế, các cặp vợ chồng dễ gặp phải trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị hư hỏng, rách hoặc bị mất trong quá trình bảo quản, gìn giữ. Vậy theo quy định pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình thì trường hợp nào được cấp lại giấy đăng ký kết hôn và trường hợp nào thì yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn? 

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Cấp lại giấy đăng ký kết hôn

    Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn có được không?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì vợ/chồng muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn:

    - Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.

    - Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

    Lưu ý: Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì UBND cấp xã sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn mà chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.

    Thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú sẽ thực hiện việc đăng ký lại kết hôn và cấp lại giấy đăng ký kết hôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

     Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào? 

    Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn (Ảnh minh hoạ)
    Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn (Ảnh minh hoạ)

    Hồ sơ cấp lại giấy đăng ký kết hôn

    Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc thực hiện thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

    - Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy đăng ký kết hôn theo mẫu;

    - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

    Trình tự thủ tục giải quyết cấp lại giấy đăng ký kết hôn

    Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn được giải quyết theo 01 trong 02 trường hợp sau:

    * Trường hợp 1: Đăng ký lại kết hôn tại UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây

    Bước 1: Nộp hồ sơ Người dân cần nộp đủ hồ sơ theo cách thức được quy định tại đến cơ quan có thẩm quyền.

    Bước 2: Xác minh hồ sơ và trả kết quả Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.

    * Trường hợp 2: Đăng ký lại kết hôn tại UBND không phải nơi đăng ký kết hôn trước đây

    Bước 1: Nộp hồ sơ Người dân cần nộp đủ hồ sơ theo cách thức được quy định đến cơ quan có thẩm quyền.

    Bước 2: Xác minh hồ sơ và trả kết quả Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.

    Bước 3: Gửi đề nghị cho UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

    Bước 4: UBND nơi đã đăng ký kết hôn trước đây trả kết quả Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

    Bước 5: UBND nơi nộp đăng ký lại trả kết quả Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Bước 2.

    Lưu ý: Quan hệ hôn nhân phải được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01/01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

    Lệ phí cấp lại giấy đăng ký kết hôn

    Căn cứ Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 và quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC thì mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kết hôn cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định dựa trên điều kiện thực tế của địa phương.

    Lưu ý: Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

     Cấp bản sao trích lục kết hôn  

    Khi không đủ điều kiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn tại mục 1 thì vợ/chồng phải thực hiện thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn.

     Thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn 

    Tại Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 có quy định: Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

    Đồng thời, theo Khoản 5 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 có giải thích:

    "Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật"

    Theo đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền. Như vậy, vợ chồng đăng ký kết hôn ở cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nào thì vợ/chồng đến cơ quan đó để xin trích lục kết hôn.

    Hồ sơ và trình tự thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn như thế nào?

    Hồ sơ và trình tự thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn (Ảnh minh hoạ)
    Hồ sơ và trình tự thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn (Ảnh minh hoạ)

    Hồ sơ cấp bản sao trích lục kết hôn

    Căn cứ Điều 64, Khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch năm 2014, Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

    - Tờ khai cấp bản sao trích lục kết hôn;

    - Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);

    - Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn;

    - Giấy tờ ủy quyền (Trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục)

    Trình tự thủ tục cấp bản sao trích lục kết hôn

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 64, Khoản 3 Điều 5 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn được thực hiện như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ trích lục kết hôn

    Người có yêu cầu trích lục giấy đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền.

    Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin trích lục đăng ký kết hôn

    Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.

    - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

    - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện theo quy định.

    - Nếu hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối.

    Bước 3: Cấp trích lục đăng ký kết hôn

    Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

    Bước 4: Nhận bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn đã được cấp.

    Lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn

    Căn cứ Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định về lệ phí cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn là 8.000 đồng/bản.

    Lưu ý: Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

    Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Hai vợ chồng đứng tên trên sổ đỏ khi mua bán nhà chỉ vợ hoặc chồng ký có được không?

    >>> Xem thêm: Thoả thuận tiền hôn nhân và những điều cần biết

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Thủ tục cấp lại và cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

    Zalo
    Hotline