Thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm những gì? Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú được quy định như thế nào? Việc xác nhận thông tin về cư trú được quy định ra sao?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm những gì?
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Theo đó, các thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
- Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;
- Nơi tạm trú; thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú;
- Tình trạng khai báo tạm vắng;
- Nơi ở hiện tại;
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
- Thông tin chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;
- Thông tin khác theo quy định pháp luật.
Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú được quy định như thế nào?
Theo Điều 3 Luật Cư trú năm 2020 về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú như sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
- Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.
- Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Việc xác nhận thông tin về cư trú được quy định ra sao?
Tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định về xác nhận thông tin về cư trú như sau:
- Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Dịch vụ Luật sư Dân sự của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Cư trú và những vấn đề cần lưu ý
>>> Xem thêm: Khai sinh cho con khi cha mẹ chưa kết hôn và không có nơi cư trú ổn định được thực hiện như thế nào?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm những gì?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường Xóm Chiếu, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com