Thoả thuận trọng tài phải có những nội dung nào? Trường hợp nào thì thoả thuận trọng tài bị vô hiệu?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:
Hình thức của thoả thuận trọng tài
Điều 16 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 quy định thoả thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
- Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản.
- Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
+ Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
+ Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
+ Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
+ Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
+ Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Thoả thuận trọng tài vô hiệu khi nào?
Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và Điều 3 Nghị quyết 01/2014/NQ – HĐTP thì thoả thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau:
- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài: Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài gồm:
+ Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
+ Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
+ Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Như vậy, trường hợp các bên có thoả thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài mà tranh chấp của các bên không thuộc các trường hợp nói trên thì thoả thuận trọng tài đó sẽ vô hiệu.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Đây là trường hợp người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.
Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự: Đây là trường hợp người xác lập thoả thuận trọng tài là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định: Hình thức của thoả thuận trọng tài được quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
- Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu:
Theo Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015, hành vi lừa dối, đe doạ, cưỡng ép được hiểu như sau:
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật: Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015: Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Như vậy, trường hợp các bên có thoả thuận trọng tài để lựa chọn trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết tranh chấp mà thoả thuận của các bên không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực, thuộc một trong các trường hợp bị vô hiệu như trên thì thoả thuận đó vô hiệu.
Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Thoả thuận trọng tài vô hiệu khi nào?. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com