Quy định liên quan đến án treo. Trong trường hợp người phạm tội bị truy nã thì có được áp dụng án treo không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Quy định liên quan đến án treo. Trong trường hợp người phạm tội bị truy nã thì có được áp dụng án treo không?
10/09/2024 11:06 AM 179 Lượt xem

    Để được hưởng án treo thì người phạm tội cần đáp ứng các điều kiện như thế nào? Thủ tục thi hành quyết định thi hành án treo ra sao? Người được hưởng án treo có những nghĩa vụ gì? Trong trường hợp người phạm tội bị truy nã thì có được áp dụng án treo không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Điều kiện để được hưởng án treo

    Các điều kiện cần đáp ứng để được hưởng án treo (Ảnh minh hoạ)
    Các điều kiện cần đáp ứng để được hưởng án treo (Ảnh minh hoạ)

    - Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm;

    - Thứ hai, người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

    Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

    Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; 

    Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. 

    - Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó:

    + Có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;

    + Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

    Lưu ý: Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

    - Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục, Trong đó:

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

    Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    - Thứ năm, xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu:

    + Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội;

    + Không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    - Thứ sáu, khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.

    Thủ tục thi hành quyết định thi hành án treo

    Căn cứ Điều 85 Luật Thi hành án hình sự 2019, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án.

    - Người được hưởng án treo, người đại diện của người được hưởng án treo phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

    - Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.

    Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:

    - Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

    - Quyết định thi hành án treo;

    - Cam kết của người được hưởng án treo. Đối với người được hưởng án treo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;

    - Tài liệu khác có liên quan.

    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:

    - Bản sao các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Thi hành án hình sự 2019;

    - Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo;

    - Bản tự nhận xét của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 Luật thi hành án hình sự 2019 thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;

    - Trường hợp người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;

    - Tài liệu khác có liên quan.

    Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

    - Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách.

    - Giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

    Trường hợp người được hưởng án treo chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan:

    - Viện kiểm sát cùng cấp;

    - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;

    - Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

    Nghĩa vụ của người được hưởng án treo

    Theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 người được hưởng án treo có những nghĩa vụ sau:

    - Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.

    - Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

    - Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

    - Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.

    - Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

    - Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.

    Trường hợp đã bị truy nã thì có được áp dụng án treo không?

    Người phạm tội bị truy nã có được hưởng án treo không?
    Người phạm tội bị truy nã có được hưởng án treo không? (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi điểm a, b, c Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về những trường hợp không cho hưởng án treo, bao gồm:

    - Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    - Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    - Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

    - Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

    + Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

    + Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

    - Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

    + Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

    + Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

    + Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

    + Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.

    - Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

    Như vậy, người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định truy nã thì không được hưởng án treo. Trừ trường hợp người đó ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    >>>Xem thêm: Những vấn đề xoay quanh việc đầu thú

    Dịch vụ Luật sư hình sự của Luật Trường Minh Ngọc

    Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ giải quyết trường hợp về hưởng án treo, bao gồm:

    - Tư vấn và giải đáp về điều kiện xin hưởng án treo theo quy định pháp luật hình sự;

    - Tham gia bào chữa cho bị cáo trong quá trình xét xử để xin hưởng án treo theo quy định của pháp luật;

    - Tư vấn và định hướng cách chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (miễn tội danh) để đảm bảo việc ra phán quyết của tòa án về điều kiện hưởng án treo;

    - Tư vấn và xác lập các chứng cứ cần thiết như: Bồi thường thiệt hại; Chứng minh nhân thân tốt (phạm tội lần đầu, ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội...) hoặc các bằng chứng có giá trị chứng minh khác;

     - Tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các giấy tờ cần thiết để xin hưởng án treo;

    Trên đây là những chia sẻ Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Quy định liên quan đến án treo. Trong trường hợp người phạm tội bị truy nã thì có được áp dụng án treo không?Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline