Quy định của pháp luật về kết hôn của những người cùng giới tính

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Quy định của pháp luật về kết hôn của những người cùng giới tính
26/12/2024 11:15 AM 252 Lượt xem

     Trong xã hội ngày nay, việc người cùng giới tự do thể hiện cá tính, tình yêu, bản sắc của riêng mình không còn là điều khó khăn. Thế nhưng, dưới góc độ của pháp luật, việc người cùng giới kết hôn với nhau là có đúng theo quy định hay không? 

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề như sau:

    Những người đồng tính được hiểu là như thế nào? 

    Những người đồng tính được hiểu là như thế nào? 
    Những người đồng tính được hiểu là như thế nào? 

    Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, vẫn chưa có một khái niệm nào định nghĩa được khái niệm người đồng tính là như thế nào. 

    Nhưng hiện nay, với sự phát triển của xã hội và thời đại, trong xã hội vẫn tồn tại nhiều định kiến đối với người đồng tính. Thực tế, nhiều người cho rằng những người đồng tính là những người có vấn đề về bệnh tâm thần, người không tuân thủ đúng chuẩn mực, đạo đức xã hội.

    Dựa vào Công văn 4132/BYT-PC năm 2022 của Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác khám bệnh, chữa bệnh đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của mình quán triệt các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc:

    • Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để các bác sĩ, nhân viên y tế và người dân đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiểu đúng về người đồng tính, song tính và chuyển giới;
    • Khi tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người đồng tính, song tính, chuyển giới phải bình đẳng, tôn trọng về giới tính, không phân biệt đối xử, kỳ thị đối với các đối tượng này;
    • Không coi đồng tính, song tính, chuyển giới là một bệnh.
    • Không can thiệp, ép buộc điều trị đối với các đối tượng này, nếu có chỉ là hỗ trợ về tâm lý và do người có hiểu biết về bản dạng giới thực hiện.
    • Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người hành nghề trong việc thực hiện, tuân thủ các nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật.

    Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. 

    Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. 
    Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. 

    Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, điều kiện để nam, nữ có thể kết hôn hiện nay như sau:

    Điều 8. Điều kiện kết hôn

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    Như vậy theo quy định hiện nay điều kiện để nam, nữ kết hôn phải đáp ứng các điều kiện sau:

    • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
    • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
    • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
    • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

    Quy định của pháp luật về kết hôn của những người cùng giới tính. 

    Quy định của pháp luật về kết hôn của những người cùng giới tính. 
    Quy định của pháp luật về kết hôn của những người cùng giới tính. 

    Trước đây, một trong những trường hợp cấm kết hôn nêu tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 là việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính.

    Đồng thời, theo điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định 87/2001/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), việc kết hôn giữa những người cùng giới tính sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 500.000 đồng.

    Tuy nhiên, đến Nghị định 82/2020/NĐ-CP hiện đang có hiệu lực, những người đồng giới kết hôn với nhau không còn bị phạt. Quy định này nhằm đồng bộ việc “không thừa nhận mà không còn cấm” tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

    Theo đó, quy định về việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính được nêu tại khoản 2 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Ngoài ra tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 còn giải thích: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

    Như vậy, so với quy định trước đây, hiện nay, Nhà nước không còn cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Khi đó, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sẽ không tồn tại và không được pháp luật thừa nhận nên không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng…

    • Về nhân thân: Giữa hai người đồng tính không có ràng buộc về mặt pháp lý, không được cấp đăng ký kết hôn, không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp. Bởi vậy, con cái, cấp dưỡng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng… không tồn tại;
    • Về quan hệ tài sản: Vì không có quan hệ vợ chồng nên không áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu phát sinh tranh chấp, tài sản không được chia theo nguyên tắc chung về tài sản chung vợ, chồng.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước

    >>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Quy định của pháp luật về kết hôn của những người cùng giới tính”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    Zalo
    Hotline