Phần công sức của người đứng tên giùm nhà đất được xác định như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Phần công sức của người đứng tên giùm nhà đất được xác định như thế nào?
17/09/2024 12:00 PM 748 Lượt xem

    Việc mua nhà đất nhờ người khác đứng tên giùm diễn ra khá phổ biến. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc  nhờ người khác đứng tên giùm nhà đất của mình. Vậy, người đứng tên giùm nhà đất được thực hiện các quyền gì? Khi bị đòi lại nhà đất thì người đứng tên giùm có được hưởng lợi ích gì không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Quy định của pháp luật về đứng tên giùm nhà đất

    Hiện nay, pháp luật chưa có quy định nào liên quan đến việc đứng tên giùm nhà đất.

    Đứng tên giùm nhà đất được hiểu là người trực tiếp mua, nhận chuyển nhượng nhà đất nhưng vì một lý do nào đó mà không thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nên phải nhờ người khác đứng tên giùm trên giấy chứng nhận

    Ví dụ như: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì khi muốn nhận chuyển nhượng nhà, đất tại Việt Nam họ thường nhờ người khác đứng tên giùm.
     

    CÔNG TY LUẬT TRƯỜNG MINH NGỌC
    Quy định về đứng tên giùm nhà đất (Ảnh minh hoạ)

    Quyền của người đứng tên giùm nhà đất

    Căn cứ theo Khoản 21, Điều 3 Luật Đất đai năm 2024:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.

    Như vậy, người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xem là chủ sở hữu, chủ sử dụng theo quy định của pháp luật. Khi này, người đứng tên giùm nhà đất có tất cả các quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng theo quy định của pháp luật:

    Quyền theo quy định của Bộ luật dân sự

    Theo quy định tại các Điều từ Điều 186 đến Điều 196 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người đứng tên giùm nhà đất có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với nhà đất. Có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ nhà đất; Thực hiện các thủ tục: chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế, thế chấp…

    Quyền theo quy định của Luật đất đai

    Căn cứ quy định tại Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 26 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất có các quyền sau:

    Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

    - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

    - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

    - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

    - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Đứng tên giùm nhà đất (Ảnh minh hoạ)

    Quyền đòi lại nhà đất nhờ người khác đứng tên giùm và xác định phần công sức của người đứng tên giùm

    Quyền đòi lại nhà đất nhờ người khác đứng tên giùm

    Nếu có đầy đủ các tài liệu, chứng cứ chứng minh nhờ người khác đứng tên giùm nhà đất thì có quyền đòi lại phần đất nàycần thực hiện các thủ tục như sau:

    Các bên tự thoả thuận

    - Hai bên thống nhất thỏa thuận về việc trả lại phần đất nói trên. 

    - Sau khi thỏa thuận xong, người bạn đồng ý trả lại đất thì hai bên tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục đăng ký đất đai tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Yêu cầu hoà giải cơ sở

    - Trường hợp các bên không tự thỏa thuận được, thì có thể gửi đơn lên UBND cấp xã nơi có đất để yêu cầu tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 235 Luật đất đai năm 2024. Trình tự thủ tục hòa giải cơ sở theo quy định của Luật hòa giải cơ sở năm 2013.

    Quá trình hòa giải có thể dẫn đến kết quả:

    - Hòa giải thành: Các bên thống nhất được tất cả các vấn đề liên quan. Khi đó, các bên thực hiện các thủ tục như mục 1 nêu trên.

    - Hoặc Hòa giải không thành: Các bên không thống nhất được các vấn đề liên quan, dẫn đến tranh chấp. Anh/ chị nộp đơn lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu giải quyết.

    >>>Xem thêm:  được đòi lại đất khi cho người khác đứng tên giùm

     Yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

    Căn cứ quy định tại Khoản 9, Điều 26, Điều 34 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp đất đai là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

     Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết 

    - Hồ sơ nộp TAND bao gồm:

    + Đơn khởi kiện

    + Đính kèm đơn khởi kiện là: Các bằng chứng chứng minh đứng tên giùm: Thỏa thuận ban đầu giữa hai bên về việc nhờ đứng tên giùm, người làm chứng, chứng từ chuyển tiền mua bán đất (nếu có)…., giấy chứng thực cá nhân, giấy ủy quyền (nếu có)…

    + Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

    Án lệ số 02/0216/AL về đòi tài sản nhờ người khác đứng tên giùm (Ảnh minh hoạ)

    Phần công sức của người đứng tên giùm được xác định như thế nào?

    Về việc xác định công sức của người đứng tên giùm, Án lệ số 02/2016/AL của Toà án nhân dân tối cao giải quyết như sau:

    “Tuy bà Thảnh là người bỏ 21,99 chỉ vàng để chuyển nhượng đất (tương đương khoảng 27.047.700 đồng). Nhưng giấy tờ chuyển nhượng đứng tên ông Tám và sau khi nhận chuyển nhượng ông Tám quản lý đất, sau đó chuyển nhượng cho người khác. Như vậy, lẽ ra phải xác định ông Tám có công sức trong việc bảo quản, giữ gìn, tôn tạo làm tăng giá trị đất nên phải xác định số tiền trên (sau khi trừ tiền gốc tương đương 21,99 chỉ vàng của bà Thảnh) là lợi nhuận chung của bà Thảnh và ông Tám. Đồng thời xác định công sức của ông Tám để chia cho ông Tám một phần tương ứng với công sức của ông mới đúng và đảm bảo quyền lợi của các đương sự (Trường hợp không xác định được chính xác công sức của ông Tám thì phải xác định bà Thảnh, ông Tám có công sức ngang nhau để chia).”

    Như vậy, để xác định phần công sức của người đứng tên giùm, cần xem xét và tính công sức bảo quản, giữ gìn, tôn tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất cho người đứng tên hộ; trường hợp không xác định được chính xác công sức của người đó thì cần xác định người thực chất trả tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và người đứng tên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ có công sức ngang nhau để chia phần giá trị chênh lệch tăng thêm so với tiền gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ban đầu.

    Dịch vụ Luật sư nhà đất giỏi, uy tín giải quyết hoà giải cơ sở tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Luật Trường Minh Ngọc

    Chúng tôi cung cấp dịch vụ Luật sư nhà đất giỏi, uy tín giải quyết tranh chấp đòi tài sản nhờ người khác đứng tên giùm gồm:

    - Tư vấn các quy định của pháp luật về tranh chấp đòi tài sản nhờ người khác đứng tên giùm

    - Soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp đòi tài sản nhờ người khác đứng tên giùm

    - Hướng dẫn khách hàng thu thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc 

    - Tham gia quá trình giải quyết tranh chấp đòi tài sản nhờ người khác đứng tên giùm tại Toà án, cơ quan có thẩm quyền

    Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề Phần công sức của người đứng tên giùm nhà đất được xác định như thế nào?. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Để được hỗ trợ, giải đáp thắc mắc vui lòng liên hệ cho chúng tôi: 

    Liên hệ qua Hotline:

    -Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    -Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

    Zalo
    Hotline