Nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào?
18/09/2024 04:48 PM 170 Lượt xem

    “Nhặt được của rơi trả người đánh mất” là một nét đẹp trong phẩm chất đạo đức của mỗi con người. Ngày nay, phẩm chất đạo đức ấy vẫn còn lưu giữ và thể hiện qua việc đưa vào các bộ luật hiện hành, cụ thể là Bộ luật Dân sự năm 2015. Thực tế, trong cuộc sống tất bật, vội vã, chúng ta sẽ gặp nhiều trường hợp tài sản của người khác bị bỏ quên hoặc đánh rơi. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề nhặt được tài sản của người khác? Trong trường hợp nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả sẽ bị xử lý như thế nào?

    Nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào? (Ảnh minh hoạ)
    Nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào?
    (Ảnh minh hoạ)

    Nếu nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại, người nhặt được tài sản có thể đối mặt với việc bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

    Xử phạt vi phạm hành chính

    Căn cứ điểm đ, Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác:

    “2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây

    đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;”

    Ngoài ra, theo khoản 3, 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

    “3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

    b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

    c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”

    Như vậy, trường hợp nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính là phạt tiền từ 03-05 triệu đồng và buộc trả lại tài sản.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Nhặt được của tài sản không trả, cố tình chiếm giữ giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

    “1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

     2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

    Tóm lại, tùy vào tính chất và mức độ vụ việc mà người có hành vi nhặt được tài sản mà không trả lại cho chủ sở hữu thì có thể bị xử phạt hành chính đến 05 triệu hoặc nặng hơn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự đến 05 năm tù.

    Cách xử lý khi nhặt được tài sản của người khác theo quy định pháp luật

    Cách xử lý khi nhặt được tài sản của người khác theo quy định pháp luật (Ảnh minh hoạ)
    Cách xử lý khi nhặt được tài sản của người khác theo quy định pháp luật (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 230 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên thì có hai hướng xử lý như sau:

    - Trường hợp biết được địa chỉ của người đánh rơi/bỏ quên: Phải thông báo/trả lại tài sản cho người cho người đã đánh rơi, bỏ quên đó.

    - Trường hợp không biết địa chỉ của người đánh rơi/bỏ quên: Phải thông báo/giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã/Công an xã nơi gần nhất để cơ quan này tiến hành thủ tục thông báo công khai cho chủ sở hữu biết để người đánh rơi/bỏ quên nhận lại.

    Do đó, trong bất cứ trường hợp nào, dù biết hay không biết địa chỉ của người đánh rơi, bỏ quên tài sản, dù tài sản có giá trị lớn hay nhỏ thì người nhặt được tài sản đó đều phải thực hiện các biện pháp để trả lại cho người mất như trên.

    Trình tự xác lập quyền sở hữu đối với tài sản nhặt được của người khác

    Mặc dù, theo quy định pháp luật, khi nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên thì người nhặt tuyệt đối không được nhặt tài sản của người khác mà không trả lại.

    Tuy nhiên, sau 01 năm kể từ ngày thông báo công khai thông tin tài sản bị đánh rơi, bỏ quên mà không tìm được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì căn cứ Khoản 2 Điều 231 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu đối với tài sản nhặt được của người khác được xác định như sau:

    - Giá trị tài sản bị đánh rơi, bỏ quên nhỏ hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở: Người nhặt được được trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.

    - Tài sản đánh rơi, bỏ quên có giá trị lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở: Người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên trong trường hợp này được hưởng giá trị bằng 10 lần mức lương cơ sở và 50% giá trị phần vượt quá 10 lần mức lương cơ sở, phần còn lại sẽ thuộc về Nhà nước sau khi đã trừ đi chi phí bảo quản.

    Hiện nay, từ ngày 01/7/2024 mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Do đó, trong trường hợp này:

    • Giá trị tài sản đánh rơi, bỏ quên nhỏ hơn hoặc bằng (≤) 23.400.000 đồng: Người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên được sở hữu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên.
    • Giá trị tài sản đánh rơi, bỏ quên lớn hơn (>) 23.400.000 đồng: Người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên được hưởng giá trị là 23.400.000 đồng và 50% số tiền vượt 23.400.000 đồng còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.

    Ngoài ra, nếu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc di tích lịch sử, văn hoá: Tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

    >>>Xem thêm: Xử lý tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu theo đúng quy định pháp luật

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về “Nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào?”Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline