Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?
05/11/2024 09:31 AM 153 Lượt xem

    Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Hệ quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? 

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau: 

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động?

    Trường hợp 1: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ về thời gian báo trước, cụ thể như sau:

    - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn

    - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng

    - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lào động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

    - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 

    Như vậy, tùy theo loại hợp đồng lao động và tùy theo công việc mà họ thực hiện mà người lao động phải báo trước một thời hạn nhất định khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động (Ảnh minh hoạ)

    Trường hợp 2: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không cần phải báo trước với người sử dụng lao động trong các trường hợp sau: 

    - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

    - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

    - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

    - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật nàytrừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước (Ảnh minh hoạ)

    Như thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

    Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động bị xem là trái luật khi không thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. 

    Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật:

    Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định thì người lao động được quyền:

    - Thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của các bên trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019).

    - Được hưởng trợ cấp thôi việc (Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP) 

    - Nhận lại bản chính giấy tờ nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động

    - Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình. (khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019)

    Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Ảnh minh hoạ)

    Đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:

    Theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải chịu các hệ quả pháp lý bất lợi như sau: 

    Không được trợ cấp thôi việc.

    - Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước nếu vi phạm về thời hạn báo trước

    - Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline