Tác hại của ma túy là vô cùng nguy hiểm, nó hủy hoại không chỉ cá nhân những người nghiện mà còn phá hủy tất cả những gì ở nơi nó xuất hiện và tồn tại. Càng gần ma túy thì càng xa cuộc đời, đến với ma túy là đến với sự hủy diệt...Người nghiện sẽ mất dần sự nhận thức sáng suốt, có thể hủy hoại mọi thứ chỉ để đáp ứng nhu cầu sử dụng ma túy, không còn cảm nhận được mọi hậu quả…. Do đó, chủ động phòng ngừa tội phạm - đặc biệt các tội phạm về ma túy là chủ trương và cũng là yêu cầu cấp bách của Đảng, Nhà nước Việt Nam nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do tội phạm gây ra, ngăn chặn, giảm bớt và tiến tới loại trừ loại tội phạm này.
Vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với trường hợp người có quốc tịch nước ngoài sử dụng trái phép chất ma tuý tại Việt Nam thì bị xử lý như thế nào?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Một số khái niệm cần làm rõ
Ma tuý là gì?
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2021 “Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.”
Theo đó, có thể hiểu ma tuý là các chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng (chất gây nghiện), các chất kích thích ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng (chất hướng thần).
- Ma túy thường được chiết xuất từ cây thuốc phiện (cây anh túc), cây cần sa, cây cô ca và một số loại cây khác. Theo các danh mục trên, các chất ma túy bao gồm rất nhiều loại và có thể được sửa đổi, bổ sung. Các loại ma túy thường thấy là thuốc phiện (á phiện), loại nhựa lấy trực tiếp từ vỏ quả thuốc phiện, có màu đen; moóc phin được chế từ thuốc phiện, có màu trắng, vị đắng, không mùi, dễ hòa tan, mạnh hơn thuốc phiện; bạch phiến hay còn gọi là thuốc phiện trắng, tinh chế từ thuốc phiện và moóc phin; ngoài ra còn có côcain, côđêin, ma túy hướng thần, ma túy kích thích Amphetamine và Ecstasy…
Người nước ngoài được hiểu như thế nào theo quy định pháp luật Việt Nam?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì:"...Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.."
Như vậy, có thể hiểu người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm: người có quốc tịch người nước ngoài và người không quốc tịch.
Người sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào?
Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định:
Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.
Người có quốc tịch nước ngoài phạm tội ở Việt Nam thì xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
- Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
- Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Như vậy, trừ trường hợp thuộc đối tượng hưởng miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, những người có quốc tịch nước ngoài khi phạm tội tại Việt Nam đều sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Người có quốc tịch nước ngoài sử dụng trái phép chất ma túy thì bị xử lý như thế nào?
.png)
- Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 không có bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
- Như vậy, nếu một người có quốc tịch nước ngoài chỉ sử dụng trái phép chất ma túy mà không có các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Ngược lại, nếu người này sử dụng trái phép chất ma túy mà có đồng thời thực hiện thêm một trong các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự tương ứng với những hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy đó.
Lưu ý: Tùy tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, người có quốc tịch nước ngoài sẽ bị áp dụng theo từng quy định cụ thể tại Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Người có quốc tịch nước ngoài sử dụng ma túy có bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam không?
Căn cứ Khoản 1 và điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài sử dụng trái phép chất ma túy tại Việt Nam như sau:
Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Như vậy, người nước ngoài có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tại Việt Nam ngoài bị áp dụng hình chính là phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất khỏi Việt Nam.
Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Tội nhận hối lộ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
>>> Xem thêm: Đánh bạc trái phép bị xử lý như thế nào?
>>> Xem thêm: Cẩn thận với dịch vụ luật sư lấy tiền treo qua mạng
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Người có quốc tịch nước ngoài sử dụng trái phép chất ma tuý tại Việt Nam thì bị xử lý như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com