Theo sự phát triển của xã hội và mối quan hệ sở hữu, vấn đề thừa kế ngày càng thu hút sự quan tâm rộng rãi. Trong mọi hệ thống xã hội với mọi giai cấp, thừa kế đều đặt mình ở vị trí quan trọng. Mặc dù có sự biến động trong quy định, tuy nhiên, pháp luật của các quốc gia đều coi quyền thừa kế là một quyền cơ bản của công dân, được nhà nước bảo vệ.
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Giấy khai sinh là gì?
Giấy khai sinh được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.
Nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 được quy định như sau:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Giấy khai sinh không ghi tên cha/mẹ thì con có quyền thừa kế hay không?
Khi người để lại di sản mà không để lại di chúc, thì theo quy định của pháp luật, di sản sẽ được phân chia theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo các đối tượng và thứ tự sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trong cùng một hàng thừa kế, mọi người thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã qua đời, và họ không được phép hưởng di sản nếu bị truất quyền hoặc từ chối nhận.
Do đó, con cái của người để lại di sản sẽ tự động được hưởng di sản theo quy định của pháp luật, trừ khi họ từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc khi họ không đủ điều kiện hưởng di sản theo Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015.
Đối với tình huống trên, giấy khai sinh của người con không ghi tên người cha/mẹ, điều này tạo ra một tình trạng không có cơ sở để xác định ai là người cha/mẹ của người con đó. Do đó, nếu trường hợp là cha, mẹ, con nhưng trên Giấy khai sinh không thể hiện tên cha/ mẹ thì người con phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con thì mới được quyền hưởng di sản. Ví dụ: Phiếu giám định ADN...
Thủ tục xác nhận cha/mẹ đối với trường hợp không xác định được thông tin của cha/mẹ trên giấy khai sinh
Vấn đề này liên quan đến quy định của pháp luật về hộ tịch, được mô tả trong Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật Hộ tịch. Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, giấy khai sinh được xem là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Tất cả các thông tin trong hồ sơ và giấy tờ cá nhân, bao gồm họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con, đều phải phù hợp với thông tin có trong Giấy khai sinh của người đó.
Thông thường, giấy khai sinh sẽ chứa đầy đủ thông tin về cả người cha và người mẹ. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt như khi khai sinh cho con ngoài giá thú và không xác định được người cha, phần thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh sẽ được để trống. Tương tự, khi đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, thông tin về cha, mẹ, và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh cũng được để trống.
Trong trường hợp người để lại di sản là người cha/người mẹ của người con đó, thì người con đó có quyền thực hiện các thủ tục xác nhận cha/mẹ theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định rõ ràng về quyền của con trong việc xác định cha, mẹ, thậm chí trong trường hợp cha, mẹ đã mất. Quy định chi tiết về việc xác định cha, mẹ của con được thực hiện như sau:
- Nếu con đã thành niên: Con đã thành niên có quyền xin nhận cha mà không cần sự đồng ý của mẹ; cũng như có quyền xin nhận mẹ mà không cần sự đồng ý của cha.
- Nếu con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, thì quy trình xác định cha, mẹ của con được quy định theo khoản 2 Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
+ Mẹ, cha hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
+ Viện kiểm sát, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, cũng có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
+ Cơ quan, tổ chức như Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
+ Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, cũng có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét và yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
Quy trình xác định cha, mẹ được thực hiện theo các trình tự và thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Sau khi Tòa án có bản án hoặc quyết định xác nhận một người là cha, là mẹ của người con, thì thông tin này sẽ được ghi vào sổ hộ tịch theo quy định. Dựa trên Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, sẽ thực hiện bổ sung thông tin về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và cung cấp bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu trước đây phần thông tin về cha, mẹ đã để trống.
Do đó, sau khi hoàn tất thủ tục xác nhận cha/mẹ, người con sẽ có đầy đủ cơ sở để chứng minh mối quan hệ cha con/mẹ con với người để lại di sản. Điều này tạo điều kiện cho người con đó có quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp mất giấy khai sinh thì có được hưởng thừa kế không?
Người muốn xác nhận nhân thân làm căn cứ chứng minh thực hiện thủ tục thừa kế thì có thể thực hiện theo Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân bao gồm:
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 của vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con, bao gồm:
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
- Trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
Như vậy, người không có giấy khai sinh để xác định nhân thân thì có thể dùng các loại giấy tờ khác như hội chiếu hay một số loại giấy tờ khác, hoặc đến cơ quan có thẩm quyền xin trích lục. Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng thì thực hiện thủ tục cấp lại. Và khi đã có đầy đủ giấy tờ để xác định mối quan hệ nhân thân với người để lại di sản thì sẽ có quyền được hưởng di sản theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.
Dịch vụ Luật sư thừa kế của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Con nuôi không đăng ký có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi không?
>>> Xem thêm: Các quy định về di chúc và thủ tục lập di chúc
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về "Nếu quan hệ cha con/ mẹ con không thể hiện trên giấy khai sinh hoặc trường hợp không có giấy khai sinh thì chia di sản như thế nào?". Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com