Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia như thế nào?
26/02/2025 02:03 PM 148 Lượt xem

    Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia như thế nào? Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất phải có điều kiện gì?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia như thế nào?

    Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia như thế nào? (Ảnh minh hoạ)
    Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia như thế nào? (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

    - Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết được quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    - Tại Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc phân chia di sản theo di chúc như sau:

    Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc

    1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

    - Như vậy, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Trường hợp, nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp nào không có tên trong di chúc mà vẫn được hưởng thừa kế nhà đất?

    Trường hợp nào không có tên trong di chúc mà vẫn được hưởng thừa kế nhà đất? (Ảnh minh hoạ)
    Trường hợp nào không có tên trong di chúc mà vẫn được hưởng thừa kế nhà đất? (Ảnh minh hoạ)

    - Tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về trường hợp vẫn được hưởng thừa kế nếu không có tên trong di chúc. Theo đó, 02 trường hợp không có tên trong di chúc mà vẫn được hưởng thừa kế nhà đất là:

    + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.

    + Con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc.

    - Như vậy, đối với cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động của người lập di chúc vẫn sẽ được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu họ không có tên trong di chúc.

    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất phải có điều kiện gì?

    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất phải có điều kiện gì? (Ảnh minh hoạ)
    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất phải có điều kiện gì? (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện như sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 124 và điểm a Khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai năm 2024;

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Dịch vụ Luật sư thừa kế của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Con ngoài giá thú có bị hạn chế về hưởng thừa kế không?

    >>> Xem thêm: Bố để lại di chúc quyên góp toàn bộ di sản cho từ thiện thì con có được hưởng thừa kế không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline