Năm 2024 sử dụng đất khai hoang có bị thu hồi không

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Năm 2024 sử dụng đất khai hoang có bị thu hồi không
28/11/2024 11:55 AM 823 Lượt xem

    Việc sử dụng đất khai hoang hiện nay vẫn còn tương đối phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến loại đất này. Trong đó, sử dụng đất khai hoang có bị thu hồi không là câu hỏi mà nhiều người còn thắc mắc.

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Đất khai hoang là gì?

    Đất khai hoang là gì?
    Đất khai hoang là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 có quy định phân loại đất gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong những nhóm đất này, quy định pháp luật hiện hành chưa có quy định nào cụ thể về khái niệm đối với đất khai hoang.

    Tuy nhiên, có thể hiểu đất khai hoang là loại đất dùng để chỉ những khu vực mà đất đang để hoang hóa, chưa được người sử dụng khai thác những khu đất này đã được Nhà nước phê duyệt quy hoạch cho mục đích sử dụng là sản xuất nông nghiệp.

    Hiện nay Nhà nước vẫn có chính sách khuyến khích khai hoang, cụ thể tại Điều 8 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Điều 8. Khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai

    1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

    2. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.

    3. Lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định của Luật này.

    4. Tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn.

    5. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất, phát triển công trình ngầm.

    6. Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.

    Như vậy, chính sách khai hoang luôn được Nhà nước khuyến khích nhằm mở rộng diện tích đất canh tác, đất sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa và các khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn.

    Ngoài ra căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 222 Luật Đất đai 2024 về đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng quy định như sau:

    Điều 222. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

    1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

    2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Như vậy, mặc dù được Nhà nước khuyến khích nhưng việc khai hoang đất phải theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất khai hoang vào sử dụng, chứ không phải tự ý khai hoang như trước đây.

    Sử dụng đất khai hoang có bị thu hồi không?

    Sử dụng đất khai hoang có bị thu hồi không?
    Sử dụng đất khai hoang có bị thu hồi không?

    Mới nhất, tại Chương VI Luật Đất đai 2024 quy định về những lý do Nhà nước sẽ tiến hành thủ tục thu hồi đất của các chủ thể sử dụng đất bao gồm:

    • Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh.
    • Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
    • Thu hồi để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
    • Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng, người dân tự nguyện trả lại đất.

    Như vậy, Nhà nước sẽ thu hồi đất nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, trong đó gồm cả đất khai hoang.

    Bị thu hồi đất khai hoang có được bồi thường không?

    Bị thu hồi đất khai hoang có được bồi thường không?
    Bị thu hồi đất khai hoang có được bồi thường không?

    Trường hợp thu hồi đất tự ý khai hoang trái phép

    Việc tự ý khai hoang xâm canh trái phép là một trong những trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

    10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, căn cứ theo Điều 101 và Điều 105 Luật Đất đai 2024, trường hợp Nhà nước thu hồi đất do lấn chiếm sẽ không được bồi thường về đất và bồi thường tài sản đầu tư vào đất.

    Trường hợp thu hồi đất khai hoang đúng quy định

    Theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong đó có đối tượng có hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.

    Như vậy, nếu đang sử dụng đất hoang mà có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì khi bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường.

    Ngoài ra, đất khai hoang cũng cần đáp ứng được các điều kiện sau thì mới được bồi thường:

    • Có quyết định giao đất/thuê đất/chuyển mục đích sử dụng đất hoặc một số giấy tờ khác như Giấy tờ chuyển nhượng, Bằng khoán điền thổ, Sổ mục kê, sổ kiến điền... theo quy định cụ thể tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024.
    • Đang sử dụng đất không thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
    • Đáp ứng điều kiện được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp; văn bản công nhận kết quả đấu giá mà người này đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
    • Đáp ứng điều kiện về chủ thể sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 như: đang sử dụng đất nhưng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, sử dụng đất nông nghiệp mà không có tranh chấp và đã được UBND xã/phường xác nhận…

    Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc  

    >>> Xem thêm: Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    >>> Xem thêm: Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Năm 2024 sử dụng đất khai hoang có bị thu hồi không”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

    Zalo
    Hotline