Mức xử phạt đối với hành vi không nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Mức xử phạt đối với hành vi không nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
10/07/2025 03:37 PM 9 Lượt xem

    Mức xử phạt đối với hành vi không nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp thuế?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Mức xử phạt đối với hành vi không nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?

    Mức xử phạt đối với hành vi không nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? (Ảnh minh hoạ)
    Mức xử phạt đối với hành vi không nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? (Ảnh minh hoạ)

    - Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, do đó việc thực hiện đúng nghĩa vụ kê khai, nộp thuế phụ thuộc chủ yếu vào ý thức tự giác của người nộp thuế. Trong trường hợp cá nhân không kê khai hoặc nộp thuế không đúng quy định, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật thuế và pháp luật hình sự. Tuy nhiên, trong thực tiễn, các hành vi vi phạm chủ yếu bị xử phạt dưới hình thức xử lý hành chính, nhằm đảm bảo tính răn đe và khuyến khích việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.

    - Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về mức tính tiền chậm nộp thuế, người nộp thuế không nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ bị phạt tiền chậm nộp với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

    Lưu ý: Về thời gian tính tiền chậm nộp thuế được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 6 Luật số: 56/2024/QH15 (Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính):

    - Từ ngày 01/01/2025 thì thời gian tính tiền chậm nộp thuế sẽ được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng hạn nộp thuế/gia hạn nộp thuế, thời hạn trong thông báo/quyết định ấn định thuế/quyết định xử lý đến ngày liền kề trước ngày tiền thuế chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước.

    Thay vì như quy định cũ: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày tiền thuế chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước (điểm b Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019).

    Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp thuế?

    Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp thuế? (Ảnh minh hoạ)
    Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp thuế? (Ảnh minh hoạ)

    Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 bao gồm:

    - Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

    - Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

    - Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

    - Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại Khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế năm 2019;

    - Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại Khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế năm 2019;

    - Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế năm 2019;

    - Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

    Dịch vụ Luật sư Dân sự của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

    >>> Xem thêm: Thu nhập vãng lai có bị tính thuế không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline