Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người vợ có con với người khác khi đang trong thời kỳ hôn nhân với chồng. Vậy, trong trường hợp này, người con được sinh ra sẽ khai sinh như thế nào?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:
Con chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, con chung của vợ chồng được xác định như sau:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Như vậy, trong trường hợp người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân (mặc dù mang thai với người khác không phải là chồng) thì trên cơ sở quy định của pháp luật, người con đó là con chung của vợ chồng.
Các căn cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp, chi tiết hóa về việc thi hành một số điều của Luật hộ tịch 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được định rõ như sau:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
>>> Xem thêm: Vợ mang thai với người khác khi chưa ly hôn với chồng bị xử phạt như thế nào?
Làm thế nào để khai sinh cho con khi mang thai với người khác trong thời kỳ hôn nhân
Trường hợp người vợ mang thai với người khác mà người chồng từ chối nhận con chung thì trong trường hợp muốn khai sinh cho con, không ghi tên người chồng trên Giấy khai sinh thì trước hết người chồng phải thực hiện thủ tục không công nhận cha cho con, sau khi hoàn thành xong thủ tục đó thì mới đăng ký khai sinh theo đúng quy định.
Thực hiện thủ tục không công nhận cha cho con
Trong trường hợp nói trên, nếu người chồng biết rõ vợ mình mang thai với người khác và không công nhận đó là con của mình thì phải có chứng cứ và được Toà án xác định.
- Chứng cứ chứng minh không có mối quan hệ cha – con: Có thể thông qua việc xét nghiệm ADN
Theo tinh thần hướng dẫn tại điểm b mục 5 Nghị quyết 02/2000/NQ – HĐTP:
“5. Xác định cha, mẹ, con (Điều 63, Điều 64)
…
b.Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien”.
- Yêu cầu Toà án xác định quan hệ cha – con
Trong trường hợp từ chối con chung thì thủ tục yêu cầu Toà án xác định quan hệ cha con được thực hiện như sau:
Hồ sơ yêu cầu từ chối nhận cha cho con:
- Đơn yêu cầu không công nhận cha cho con
- Các giấy tờ nhân thân của người yêu cầu
- Giấy chứng nhận kết hôn
- Giấy khai sinh của con
- Kết quả xét nghiệm ADN
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan
Thẩm quyền của Toà án về việc xác định quan hệ cha – con: Toà án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú.
Trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu không nhận cha cho con:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu không công nhận cha cho con kèm các tài liệu như nêu trên
Bước 2: Toà án xem xét thụ lý đơn yêu cầu
- Sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu
- Trong trường hợp đơn yêu cầu chưa đầy đủ thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Trường hợp đơn yêu cầu, tài liệu chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí
- Toà án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp biên lai thu tiền lệ phí, trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
- Lệ phí yêu cầu không công nhận cha cho con là: 300.000 đồng
Bước 3: Giải quyết đơn yêu cầu
- Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu
- Toà án mở phiên họp giải quyết việc dân sự
- Thủ tục giải quyết yêu cầu không công nhận cha cho con được thực hiện theo quy định từ Điều 361 – 370 BLTTDS 2015
.png)
Thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con
Hồ sơ gồm:
-Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
+ Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, tải mẫu tại đây
+ Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014)
Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho con ở đâu: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch 2014).
Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh con
Bước 1: Nộp hồ sơ
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
Bước 3: Cấp Giấy khai sinh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
>>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh cho con và những điều cần biết
Dịch vụ Luật sư Hôn nhân và gia đình của Luật Trường Minh Ngọc
Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Mang thai với người khác khi đang trong thời kỳ hôn nhân với chồng. Con sinh ra khai sinh như thế nào? Bài viết mang tính chất tham khảo, trên thực tế có thể phát sinh thêm nhiều vấn đề liên quan, trong trường hợp cần tư vấn, giải đáp cụ thể, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com