Ly hôn có bắt buộc hòa giải không? Ai là người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Ly hôn có bắt buộc hòa giải không? Ai là người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
07/11/2024 10:51 AM 190 Lượt xem

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vậy, ai là người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, ly hôn có bắt buộc hòa giải không và ?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Ai có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?

    Ai có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?
    Ai có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?

    Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2.Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3.Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.

    Ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?

    Ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?
    Ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?

    Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện nay thì việc hòa giải khi giải quyết ly hôn có thể thực hiện tại cơ sở hoặc tại Tòa án. Cụ thể:

    Về hoà giải tại cơ sở: Căn cứ Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Như vậy, hòa giải tại cơ sở là thủ tục không bắt buộc khi giải quyết ly hôn mà chỉ khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn với nhau. Việc tiến hành hòa giải tại cơ sở chỉ được thực hiện khi hai bên vợ chồng có nhu cầu.

    Về hoà giải tại Toà án: Theo Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc “Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” thì: Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

    Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về nguyên tắc tiến hành hòa giải: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    Như vậy, việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn là không bắt buộc mà mục đích của việc này là để khuyến khích hàn gắn mối quan hệ hai bên vợ, chồng. Còn đối với hòa giải tại tòa án, sau khi nộp đơn ly hôn, thủ tục hòa giải là bắt buộc phải thực hiện trong quá trình giải quyết vụ án, trường hợp không muốn hoà giải thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị không tiến hành hoà giải gửi đến Toà án để Toà án xem xét.

    Trường hợp nào vụ án ly hôn không tiến hành hòa giải được

    Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được gồm:

    1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

    2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

    3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

    4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

    Như vậy, nếu vụ án ly hôn thuộc một trong những trường hợp trên thì không tiến hành hòa giải được.

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân là thời điểm nào?

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân là thời điểm nào?
    Thời điểm chấm dứt hôn nhân là thời điểm nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Ngoài ra, tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

    Dịch vụ Luật sư hôn nhân gia đình của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêmCác căn cứ để Toà án giải quyết ly hôn đơn phương

    >>> Xem thêmThuận tình ly hôn và những điều cần biết

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Ly hôn có bắt buộc hòa giải không? Ai là người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline