Lấn đất bị xử phạt như thế nào? Phải làm gì khi bị lấn đất?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Lấn đất bị xử phạt như thế nào? Phải làm gì khi bị lấn đất?
25/09/2024 09:22 AM 244 Lượt xem

    Hiện nay, tranh chấp liên quan đến việc lấn đất xảy ra khá phổ biến. Vậy hành vi lấn đất bị xử phạt như thế nào và phải làm gì khi bị lấn đất?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Lấn đất là gì?

    Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ – CP)

    Hành vi lấn đất bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ – CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 04/2022/NĐ – CP), hành vi lấn đất bị xử phạt hành chính như sau:

    -Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    - Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    + Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    -Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

    +Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

     Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    -Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    + Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    - Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

    Mức xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất (ảnh minh hoạ)

    - Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

    Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

    + Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    + Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

    Phải làm gì khi bị lấn đất?

    Thương lượng, hoà giải để yêu cầu trả lại đất đã bị lấn

    Căn cứ khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo đó, trước tiên người bị lấn chiếm đất có thể thương lượng, tự hòa giải để giải quyết vụ việc.

    Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

    Tuỳ vào hành vi của người lấn đất thì có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là trả lại đất đã lấn căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ – CP nêu trên.

    Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tranh chấp đất đai

    Trong trường hợp phát hiện bị lấn đất thì người bị lấn đất có quyền yêu cầu người lấn đất trả lại đất. Trong trường hợp người lấn đất không chịu trả lại đất thì có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

    Phải làm gì khi bị lấn đất (Ảnh minh hoạ)

    Trình tự giải quyết tranh chấp do bị lấn đất được thực hiện như sau:

    Bước 1: Hoà giải cơ sở tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất

    -Nếu hòa giải thành: Thực hiện theo kết quả hòa giải. Trường hợp lấy lại được đất bị lấn chiếm và có thay đổi hiện trạng về ranh giới đất thì các bên tham gia hoà giải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    -Nếu hòa giải không thành: Người bị lấn chiếm đất có quyền khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

    Bước 2: Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Trong trường hợp các bên không thể thoả thuận được tại giai đoạn hoà giải cơ sở thì các bên có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lấn đất, cụ thể

    Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp do bị lấn đất đối với trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    + Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất): Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự theo Khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024.

    + Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện đến Toà án nhân dân có thẩm quyền, hồ sơ gồm:

    • Đơn khởi kiện
    • Biên bản hoà giải cơ sở
    • Các tài liệu chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
    • Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện
    • Các bản đo vẽ đất…

    + Thủ tục giải quyết tranh chấp do bị lấn đất được thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự.

    >>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

    Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp do bị lấn đất đối với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    + Trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất): Có thể lựa chọn Toà án hoặc Uỷ ban nhân dân là cơ quan giải quyết tranh chấp theo Khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024.

    Trong trường hợp chọn Uỷ ban nhân dân là cơ quan giải quyết tranh chấp

    + Trường hợp tranh chấp do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà không đồng ý thì có quyền khởi kiện đến Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định giải quyết tranh chấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

    + Trường hợp tranh chấp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết mà không đồng ý thì có quyền khởi kiện đến Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, quyết định giải quyết tranh chấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.

    >>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    Chúng tôi cung cấp dịch vụ Luật sư nhà đất giỏi, uy tín giải quyết tranh chấp do lấn đất gồm:

    - Tư vấn các quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai do bị lấn đất

    - Soạn thảo hồ sơ hoà giải cơ sở

    - Hỗ trợ thu thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc của khách hàng

    - Tham gia quá trình hoà giải cơ sở tại Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền

    - Tư vấn khởi kiện tranh chấp đất đai do bị lấn đất 

    - Soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp đất đai do bị lấn đất và các hồ sơ liên quan 

    - Tham gia giải quyết tranh chấp đất đai do bị lấn đất tại Toà án có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền.

    Trên đây là bài viết của chúng tôi về Lấn đất bị xử phạt như thế nào? Phải làm gì khi bị lấn đất? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến pháp lý để giải quyết một vụ án cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    -Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    -Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline