Không được sự đồng ý của chủ nhà thì có được cải tạo nhà không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Không được sự đồng ý của chủ nhà thì có được cải tạo nhà không?
30/06/2025 02:41 PM 18 Lượt xem

    Không được sự đồng ý của chủ nhà thì có được cải tạo nhà không? Có cần lập hợp đồng thuê trong giao dịch cho thuê nhà không? Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở trong các trường hợp nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Không được sự đồng ý của chủ nhà thì có được cải tạo nhà không?

    Không được sự đồng ý của chủ nhà thì có được cải tạo nhà không? (Ảnh minh hoạ)
    Không được sự đồng ý của chủ nhà thì có được cải tạo nhà không? (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Khoản 1 Điều 131 Luật Nhà ở năm 2023 quy định về cải tạo nhà ở như sau:

    Điều 131. Cải tạo nhà ở

    1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.

    - Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2023 quy định về cải tạo nhà ở đang cho thuê, cụ thể:

    Điều 132. Bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê

    1. Bên cho thuê nhà ở có quyền bảo trì, cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.

    - Như vậy, cải tạo nhà mà không được sự đồng ý của chủ nhà là không được phép, chủ nhà có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Có cần lập hợp đồng thuê trong giao dịch cho thuê nhà không?

    Có cần lập hợp đồng thuê trong giao dịch cho thuê nhà không? (Ảnh minh hoạ)
    Có cần lập hợp đồng thuê trong giao dịch cho thuê nhà không? (Ảnh minh hoạ)

    Theo Luật Nhà ở năm 2023, quy định rõ giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê (hợp đồng giao dịch nhà ở) bao gồm những nội dung chính được thể hiện tại Điều 163 Luật Nhà ở năm 2023, bao gồm:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

    - Cam kết của các bên;

    - Thỏa thuận khác;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Như vậy, giao dịch cho thuê nhà cần lập hợp đồng thuê giúp bảo vệ quyền lợi của cả bên thuê và bên cho thuê trong trường hợp có tranh chấp phát sinh, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về hình thức cho thuê nhà.

    Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở trong các trường hợp nào?

    Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở trong các trường hợp nào? (Ảnh minh hoạ)
    Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở trong các trường hợp nào? (Ảnh minh hoạ)

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được quy định tại Điều 171 Luật Nhà ở năm 2023, bao gồm:

    - Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở năm 2023.

    - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    + Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    + Nhà ở cho thuê không còn;

    + Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    + Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;

    + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.

    + Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở năm 2023 trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;

    + Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở năm 2023.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Chủ nhà được tự ý tăng tiền thuê nhà so với thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà sau khi cải tạo không?

    >>> Xem thêm: Thời hạn ủy quyền thực hiện toàn bộ quyền của chủ nhà là bao lâu?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Không được sự đồng ý của chủ nhà thì có được cải tạo nhà không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật sư đất đai giỏi HCM - Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline