Khai sinh cho con khi cha mẹ chưa kết hôn và không có nơi cư trú ổn định được thực hiện như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Khai sinh cho con khi cha mẹ chưa kết hôn và không có nơi cư trú ổn định được thực hiện như thế nào?
23/09/2024 09:52 PM 204 Lượt xem

    Một số giấy tờ cha mẹ cần chuẩn bị khi làm giấy khai sinh cho con như: giấy tờ chứng minh nơi cư trú, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,….Thực tế, vẫn có trường hợp cha mẹ chưa kết hôn và không có nơi cư trú ổn định thì việc khai sinh cho con được thực hiện như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề trên như sau:

    Khi cha mẹ chưa kết hôn và không có nơi cư trú ổn định thì có làm giấy khai sinh cho con được không?

    Khi cha mẹ chưa kết hôn và không có nơi cư trú thì có làm giấy khai sinh cho con được không? (Ảnh minh hoạ)
    Khi cha mẹ chưa kết hôn và không có nơi cư trú ổn định thì có làm giấy khai sinh cho con được không? (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh.  Do vậy, việc cha mẹ chưa kết hôn sẽ không ảnh hưởng tới quyền lợi được khai sinh của trẻ. 

    Trường hợp cha mẹ không thể đi đăng ký khai sinh cho con thì người có trách nhiệm (ông bà hoặc các cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) có thể làm khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của cha, mẹ theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014.

    Tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Tuy nhiên, nếu không xác định được nơi thường trú, tạm trú thì nơi cư trú sẽ là nơi ở hiện tại của người đó (theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú năm 2020).

    Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

    1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

    Theo đó, trường hợp không chứng minh được quan hệ nhân thân do cha mẹ chưa kết hôn và chưa có nơi cư trú ổn định thì người thân của trẻ hoàn toàn có thể đăng ký cư trú theo địa chỉ nhà trên cơ sở chủ hộ đồng ý cho nhập khẩu vào hộ gia đình theo Khoản 2,  3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020.

    Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

    2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

    c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

    3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

    b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

    Như vậy, khi đi làm giấy khai sinh thì cha mẹ hoặc người thân, người giám hộ sẽ mang đầy đủ giấy tờ nộp tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có nhà mà trẻ nhập khẩu cư trú.

    Hướng dẫn đăng ký khai sinh

    Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho con (Ảnh minh hoạ)
    Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho con (Ảnh minh hoạ)

    Thủ tục đăng ký khai sinh cho con theo họ cha/mẹ

    Nếu cha mẹ chưa đăng ký đăng ký kết hôn thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận việc khai sinh cho trẻ theo diện chưa xác định được cha, mẹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014.

    Theo đó, phần họ, quê quán, quốc tịch, dân tộc của trẻ sẽ được xác định theo họ, quê quán, quốc tịch, dân tộc của người mẹ/cha. Còn phần ghi thông tin về cha/mẹ trong khai sinh và hộ tịch của trẻ sẽ được để trống theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014. Cụ thể: 

    - Phần thông tin của con: Họ (theo họ người đi đăng ký khai sinh), tên đệm và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; nơi sinh; dân tộc, quê quán, quốc tịch; 

    - Phần thông tin của người đi đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

    - Phần thông tin của người còn lại: bỏ trống. 

    Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh, thông tin hộ tịch cơ bản của trẻ sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh và cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong trường hợp sau này khi cha mẹ đứa bé kết hôn hoặc mẹ/cha muốn được bổ sung thông tin thì sẽ tiếp tục ra Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để làm thủ tục.

    Thủ tục đăng ký khai sinh có đủ tên cha, mẹ

    Như đã nói ở mục 1, việc khai sinh cho trẻ không liên quan đến việc cha mẹ có phải vợ chồng tại thời điểm khai sinh hay không. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014, để khai sinh cho con có đủ tên cha và mẹ thì cha mẹ phải thực hiện thủ tục khai sinh đồng thời với thủ tục nhận cha, mẹ và con.

    * Giấy tờ cần chuẩn bị: 

    Theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014, khi đi đăng ký khai sinh cần chuẩn bị:

    - Tờ khai đăng ký khai sinh (Mẫu ban hành tại Thông tư 04/2024/TT-BTP).

    - Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ với con (Mẫu ban hành tại Thông tư 04/2024/TT-BTP)

    - Giấy chứng sinh.

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con.

    Vì cha mẹ của trẻ chưa đăng ký kết hôn cũng như không có nơi cư trú ổn định nên sau khi hoàn thiện hồ sơ giấy tờ, việc khai sinh sẽ được thực hiện tại nơi cư trú của địa chỉ nhà mà trẻ đã nhập khẩu cư trú theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020.

    * Lưu ý: Thời hạn đăng ký khai sinh là 60 ngày kể từ khi trẻ được sinh ra theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014.

    Thủ tục đăng ký nơi cư trú cho con 

    Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020, nhập khẩu cho con thuộc trường hợp đăng ký thường trú cho con cái về ở với cha mẹ. Tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020, khi đăng ký thường trú cho con cần chuẩn bị:

    - Tờ khai đăng ký cư trú;

    - Bản sao giấy khai sinh của con;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ.

    Do chưa đăng ký kết hôn nên tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha mẹ sẽ chưa thể chứng minh được quan hệ nhân thân với trẻ. Khi ấy, nơi cư trú của trẻ sẽ được đăng ký theo địa chỉ nhà trên cơ sở chủ hộ đồng ý cho nhập khẩu vào hộ gia đình. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thường trú sẽ được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 21 Luật cư trú năm 2020 bao gồm:

    - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (mẫu CT01 tại Thông tư 66/2023/TT-BCA)

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ (nếu trẻ có quan hệ nhân thân với chủ hộ)

    - Văn bản cho ở nhờ (công chứng/chứng thực)

    - Giấy tờ chứng minh nhà ở đủ diện tích để đăng ký thường trú (Sổ đỏ, Sổ hồng..)

    Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ sẽ được nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi trẻ đăng ký nhập khẩu.

    Lưu ý: Sau khi đăng ký khai sinh cho trẻ, trong thời hạn 60 ngày cha mẹ buộc phải đăng ký thường trú cho con. Quá thời hạn này sẽ bị phạt đăng ký thường trú muộn từ 500.000 - 1.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

    >>> Xem thêm: Thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    >>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Khai sinh cho con khi cha mẹ chưa kết hôn và không có nơi cư trú ổn định được thực hiện như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline