Hướng dẫn thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Hướng dẫn thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
15/08/2024 04:58 PM 165 Lượt xem

    Cha mẹ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn mà có con chung thì khi yêu cầu ly hôn vẫn được giành quyền nuôi con. Vậy thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn được thực hiện như thế nào?

    Xem thêm: Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau: 

    1.Hồ sơ giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Theo khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn gồm:

    • Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.
    • Căn cước công dân của người khởi kiện
    • Giấy khai sinh của con (bản sao);
    • Chứng cứ về quan hệ cha, mẹ, con: Bao gồm các tài liệu như văn bản giám định xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con, giấy chứng sinh, giấy khai sinh
    • Chứng cứ về thu nhập và tài chính: Bao gồm hồ sơ về khả năng tài chính của người có nghĩa vụ như bảng lương, giấy tờ tài sản, các bảng kế hoạch chăm sóc con… các tài liệu thể hiện đủ điều để nuôi con.
    • Các bằng chứng khác: Có thể bao gồm các bằng chứng khác như tuyên bố của các bên liên quan, chứng cứ về việc không tuân thủ nghĩa vụ cấp dưỡng, bằng chứng về bất cập trong việc cung cấp dưỡng để giành lại quyền nuôi con (nếu có).

    2.Thủ tục thực hiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Thủ tục thực hiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:

    Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

    Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

    • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
    • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
    • Gửi trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

    Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

    Việc Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1, 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

    Thứ nhất, tiếp nhận đơn

    • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
    • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
    • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)

    Thứ hai, xử lý đơn

    Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện

    Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

    Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
    • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
    • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
    • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
    • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
    • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
    • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
    • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

    Theo khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Thẩm phán sẽ căn cứ vào các tình tiết vụ việc và ra một trong các quyết định sau:

    • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
    • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
    • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
    • Đưa vụ án ra xét xử.

    Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

    Theo khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

    Bước 6: Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm (nếu có)

    Nếu không đồng ý với bản án dân sự sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án:

    • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
    • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn giành quyền nuôi con (ảnh minh hoạ)

    3.Thẩm quyền giải quyết giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Việc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân để giải quyết thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn như sau:

    Về thẩm quyền giải quyết theo vụ việc:

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đây là tranh chấp về nuôi con khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng khi không đăng ký kết hôn thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Về thẩm quyền giải quyết theo cấp:

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn.

    Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì trường hợp đương sự ở nước ngoài cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Về thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ

    Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ như sau:

    • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn.
    • Nếu các bên có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để giải quyết tranh chấp thì Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn.

    Ngoài ra, căn cứ điểm a và điểm h khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án trong một số trường hợp sau:

    • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết
    • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết

    Tư vấn trình tự thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

    Luật Trường Minh Ngọc cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn trình tự thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn gồm:

    • Tư vấn các quy định của pháp luật về giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
    • Tư vấn các điều kiện để giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
    • Soạn thảo hồ sơ giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
    • Chuẩn bị hồ sơ giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
    • Đại diện thủ tục trong quá trình nộp đơn khởi kiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn và tham gia bảo vệ quyền lợi tại Toà án.

    Trên đây là những chia sẻ Luật Trường Minh Ngọc về thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com hoặc nguyencanhtruong37@ gmail.com

    Trân trọng!

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline