Trên thực tế có nhiều trường hợp chưa phân biệt được sự khác nhau giữa việc có hậu quả chết người trong Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015) và hậu quả chết người trong Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015). Khi nào thì hành vi làm chết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người và khi nào thì bị truy cứu về Tội cố ý gây thương tích?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích
- Tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, giết người là hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác.
- Tội cố ý gây thương tích được quy định tại điểm a Khoản 4 và điểm a Khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, Cố ý gây thương tích là hành vi của người phạm tội chỉ muốn tác động vật lý (đánh, đấm, đá, …) nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể, sức khỏe của nạn nhân.
>>> Xem thêm: Hành vi cố ý gây thương tích dẫn đến chết người bị xử lý như thế nào?
.png)
Cách phân biệt hành vi làm chết người trong Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích
Tiêu chí |
Hành vi làm chết người cấu thành Tội giết người |
Hành vi làm chết người cấu thành Tội cố ý gây thương tích |
|
Căn cứ pháp lý |
Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 |
Điểm a Khoản 4 và điểm a Khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 |
|
Vị trí tác động trên cơ thể |
Thường là những vị trí trọng yếu trên cơ thể như vùng đầu (sọ não, gáy), ngực, ổ bụng, gáy, … |
Thường là những vị trí không gây nguy hiểm chết người như vùng vai, tay, chân… nếu có tấn công vào nơi xung yếu của cơ thể của nạn nhân thì cũng chỉ tấn công vào nơi đã định như mắt, mũi, tai, miệng,… |
|
Mức độ & cường độ tấn công |
Mức độ tấn công nhanh và liên tục, quyết liệt hơn với cường độ tấn công mạnh có thể gây chết người. |
Mức độ tấn công yếu hơn và không liên tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ hơn. |
|
Mục đích phạm tội |
Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân. |
Người phạm tội thực hiện hành vi với mục đích cố ý làm cho nạn nhân bị thương hoặc gây tổn hại cho sức khỏe, không mong muốn cho nạn nhân bị chết, cũng không bỏ mặc cho nạn nhân chết. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý muốn (ý thức chủ quan) của người phạm tội. |
|
Yếu tố lỗi |
Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý, có thể là: + Lỗi cố ý trực tiếp theo Khoản 1 Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; + Lỗi cố ý gián tiếp theo Khoản 2 Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; |
Người thực hiện hành vi phạm tội có lỗi cố ý đối với hành vi gây thương tích và lỗi vô ý đối với hậu quả chết người. Tức là họ thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra, có thể ngăn ngừa được hoặc họ không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Hậu quả chết người xảy ra là vì những thương tích do hành vi của người phạm tội gây ra. |
|
Hình phạt & Mức phạt |
Người chuẩn bị phạm tội |
Người chuẩn bị phạm tội giết người thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm |
Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. |
Tối thiểu |
Phạt tù từ 07 đến 15 năm đối với trường hợp người phạm tội giết người nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 |
Phạt tù từ 07 đến 15 năm đối với người phạm tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả làm chết 01 người theo điểm a Khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 |
|
Tối đa |
Tử hình |
Chung thân |
|
Hình phạt bổ sung |
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. |
Không có quy định về hình phạt bổ sung đối với Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người |
Lưu ý:
- Việc xác định vũ khí, hung khí hoặc các tác nhân khác sử dụng để tấn công như súng, dao, gậy… cũng là yếu tố quan trọng giúp phân biệt hai tội này.
- Trong trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích, người phạm tội chỉ mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả gây thương tích xảy ra. Còn trường hợp phạm tội giết người chưa đạt là người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra, hậu quả chết người không xảy ra là ngoài ý muốn của họ.
- Trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng làm chết người mà vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra muốn sao cũng được, nếu:
+ Hậu quả là gây thương tích thì định tội cố ý gây thương tích;
+ Hậu quả là chết người thì người phạm tội phạm vào tội giết người.
Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Cách nhận biết Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản
>>> Xem thêm: Hành vi mua bán tài khoản game có bị xử phạt không?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Cách phân biệt giữa Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com