Các trường hợp đương nhiên giám hộ là gì? Các thay đổi nào có thể diễn ra trong quá trình giám hộ? Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:
Các trường hợp đương nhiên giám hộ là gì?
Các trường hợp đương nhiên giám hộ được quy định tại Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự 2015.
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Theo Điều 52, người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên theo điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015 được xác định như sau:
- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
- Trường hợp không có anh chị làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
- Trường hợp không có anh chị ruột, không có ông bà làm người giám hộ thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 53, việc xác định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự nếu không theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015được xác định như sau:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Các thay đổi nào có thể diễn ra trong quá trình giám hộ?
Trong quá trình giám hộ, có thể xảy ra việc thay đổi, chuyển giao người giám hộ. Pháp luật dân sự đã dự liệu cho các trường hợp này thông qua quy định tại Điều Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Cử, chỉ định người giám hộ (Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015)
- Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
- Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên vừa nêu hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
Thay đổi người giám hộ (Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015)
- Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
+ Người giám hộ không còn đủ các điều kiện giám hộ theo quy định tại Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015
+ Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
+ Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
+ Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
- Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật Dân sự 2015 là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật Dân sự 2015.
- Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Chuyển giao người giám hộ (Điều 61 Bộ luật Dân sự 2015)
- Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.
- Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
- Trường hợp thay đổi người giám hộ do người giám hộ không còn đủ các điều kiện giám hộ được quy định tại Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015 thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ?
Quyền của người giám hộ (Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015)
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
- Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền vừa nêu
Nghĩa vụ của người giám hộ
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi (Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015)
- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi (Điều 56 Bộ luật Dân sự 2015)
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015)
- Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ vừa nêu.
Trách nhiệm quản lý tài sản của người giám hộ (Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015)
- Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
-Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi vừa nêu.
Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc
Xem thêm >> Giám hộ và những điều cần biết
Xem thêm >> Chơi hụi có vi phạm pháp luật hay không
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Giám hộ và những điều cần biết (tiếp theo) chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.