1. Các trường hợp di chúc vô hiệu:
Di chúc có thể bị coi là vô hiệu một phần hoặc toàn bộ nếu di chúc thuộc các trường hợp dưới đây
a. Di chúc vô hiệu một phần
Căn cứ điểm b Khoản 2, Khoản 4 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc vô hiệu một phần hoặc
- Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực;
- Có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Có nhiều người thừa kế nhưng một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Di sản để lại cho người thừa kế có một phần không còn vào thời điểm mở thừa kế thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
b. Di chúc vô hiệu toàn bộ
Di chúc được xem là vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Theo Khoản 2 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp di chúc không có hiệu lực, bao gồm:
- Di chúc có người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Di chúc có cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp di chúc không đáp ứng điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc không đáp ứng điều kiện đối với các trường hợp đặc biệt sau:
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Ngoài ra, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
2. Hậu quả của việc di chúc vô hiệu:
- Di chúc không hợp pháp thì vô hiệu từ thời điểm di chúc được xác lập. Di chúc vô hiệu không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc. Việc tuyên bố di chúc được lập không hợp pháp và vô hiệu thuộc thẩm quyền của Toà án, trừ trường hợp di chúc đương nhiên vô hiệu.
- Thường phần di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật, trừ trường hợp phần di sản đó bị tịch thu do nội dung di chúc vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh bạc…)
- Cần lưu ý điểm khác biệt giữa di chúc với hợp đồng trong việc định đoạt tài sản chung của vợ, chồng. Theo quy định của pháp luật tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất. Việc định đoạt tài sản chung phải được sự đồng ý của cả hai vợ, chồng. Do đó hợp đồng, giao dịch do một bên vợ chồng lập ra liên quan đến tài sản chung của vợ, chồng mà không được sự đồng ý của hai vợ, chồng thì hợp đồng sẽ vô hiệu.
- Tuy nhiên, quy định trên lại không áp dụng đối với việc lập di chúc. Theo đó, nếu một bên vợ, chồng lập di chúc riêng định đoạt toàn bộ tài sản chung thì di chúc này chỉ bị vô hiệu một phần.
3. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ bỏ di chúc, tuyên bố di chúc vô hiệu:
Lập di chúc là một giao dịch dân sự nên tranh chấp huỷ bỏ di chúc, tuyên bố di chúc vô hiệu được xem xét là tranh chấp về giao dịch dân sự. Do đó, căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Thủ tục giải quyết tranh chấp huỷ bỏ di chúc:
- Bước 1: Nếu phát hiện di chúc hiện đang áp dụng cho việc phân chia di sản thừa kế vô hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp thì được quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.
- Bước 2: Sau khi xem xét đơn khởi kiện, nếu đúng thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Thẩm phán sẽ gửi người khởi kiện thông báo đóng tạm ứng án phí giải quyết vụ án. Khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án.
- Bước 3: Toà án tiến hành giải quyết vụ án sơ thẩm trong thời gian từ 6 - 9 tháng.
- Bước 4: Toà án cấp cao xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị bản án cấp sơ thẩm)
Bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật sẽ là căn cứ phân chia di sản thừa kế tranh chấp được ghi nhận tại di chúc đã được huỷ bỏ hoặc tuyên bố vô hiệu.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Di chúc vô hiệu trong trường hợp nào và hậu quả của di chúc vô hiệu?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không dùng để giải quyết một vụ án cụ thể. Nếu cần được tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com