Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không?
12/03/2025 03:01 PM 84 Lượt xem

    Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không? Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền trong việc xử phạt hành vi vi phạm trên đất hành lang an toàn đường bộ không? Có được chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không?

    Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không? (Ảnh minh hoạ)
    Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không? (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Luật Đường bộ năm 2024, nếu đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi, thì người sử dụng đất vẫn được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.

    - Tuy nhiên, việc sử dụng đất này phải đảm bảo các điều kiện sau:

    + Không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và các công trình khác trong hành lang an toàn.

    + Không che lấp biển báo giao thông, không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

    + Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định pháp luật.

    Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền trong việc xử phạt hành vi vi phạm trên đất hành lang an toàn đường bộ không?

    Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền trong việc xử phạt hành vi vi phạm trên đất hành lang an toàn đường bộ không? (Ảnh minh hoạ)
    Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền trong việc xử phạt hành vi vi phạm trên đất hành lang an toàn đường bộ không? (Ảnh minh hoạ)

    - Tại Khoản 1 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp:

    Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

    đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

    đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này

    - Như vậy, Chủ tịch UBND xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Do đó, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trên đất hành lang an toàn đường bộ.

    Có được chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ không?

    Có được chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ không? (Ảnh minh hoạ)
    Có được chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ không? (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định như sau: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

    - Như vậy, chuyển nhượng là một trong các quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có thể thực hiện kể cả đất có một phần diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ. 

    - Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất;

    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    - Như vậy, chỉ cần đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để chuyển nhượng thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà trong có một phần diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Chiều rộng của hành lang an toàn đường bộ được quy định là bao nhiêu theo Nghị định 165/2024/NĐ-CP?

    >>> Xem thêm: Cá nhân chỉ được giao dịch kinh doanh, mua bán bất động sản tối đa bao nhiêu lần trong một năm?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật sư đất đai giỏi HCM - Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline