Đặt cọc và những vấn đề cần biết

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Đặt cọc và những vấn đề cần biết
13/11/2024 11:14 AM 131 Lượt xem

    Đặt cọc là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch dân sự về đặt cọc? Hiệu lực đối kháng với người thứ ba khi đặt cọc?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau:

    Đặt cọc là gì?

    Đặt cọc (Ảnh minh hoạ)
    Đặt cọc (Ảnh minh hoạ)

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Như vậy, điều kiện tiên quyết của việc đặt cọc là có việc giao tài sản đặt cọc của bên đặt cọc cho bên nhận đặt cọc để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng trong một thời hạn nhất định. Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước. (Điều 37 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ).

    Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện việc đặt cọc?

    Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện việc đặt cọc (Ảnh minh hoạ)
    Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện việc đặt cọc (Ảnh minh hoạ)

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Như vậy, có hai khả năng xảy ra khi thực hiện việc đặt cọc.

    - Khả năng thứ nhất: Hợp đồng được giao kết, thực hiện.

    Trong trường hợp này, tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nếu sau khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền mà tài sản vẫn còn dư thì trả lại cho bên đặt cọc.

    - Khả năng thứ hai: Hợp đồng không được giao kết, thực hiện.

    Trong trường hợp này, tùy thuộc vào bên vi phạm mà có các chế tài xử lý khác nhau.

    + Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.

    + Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận thì bên nhận cọc trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. 

    Hiệu lực đối kháng của biện pháp đặt cọc với người thứ ba?

    Hiệu lực đối kháng của biện pháp đặt cọc với người thứ ba (Ảnh minh hoạ)
    Hiệu lực đối kháng của biện pháp đặt cọc với người thứ ba (Ảnh minh hoạ)

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015: Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Như vậy, biện pháp bảo đảm đặt cọc phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba phát sinh hiệu lực trong hai trường hợp: từ thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản. Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định chi tiết hơn về vấn đề này, cụ thể tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này như sau: Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

    - Đối với trường hợp biện pháp bảo đảm được đăng ký: thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

    - Đối với trường hợp biện pháp bảo đảm không được đăng ký: theo Khoản 3 Điều 23 của Nghị định trên: hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.Như vậy, thời điểm bên nhận đặt cọc nắm giữ tài sản bảo đảm là thời điểm hiệu lực đối kháng với người thứ ba phát sinh.

    - Đối với trường hợp tài sản bảo đảm được giao cho người khác quản lý, thì thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng với ngưới thứ ba là một trong các trường hợp sau:

    + Bên nhận đặt cọc nắm giữ tài sản bảo đảm;

    + Người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên đặt cọc;

    + Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài sản mà tài sản này được dùng để đặt cọc.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về Đặt cọc và những điều cần biết. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline