Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu?
31/12/2024 09:37 AM 189 Lượt xem

    Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định bị phạt bao nhiêu? Thời điểm tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất theo quy định?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Những trường hợp nào được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất?

    Những trường hợp nào được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất?
    Những trường hợp nào được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất?

    Theo quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024 có quy định về các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất gồm:

    • Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
    • Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
    • Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
    • Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
    • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Đất đai 2024.
    • Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    • Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2024.
    • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
    • Việc giao đất quy định tại 118 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.

    Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào?

    Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào?
    Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào?

    Theo khoản 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

    1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:

    a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

    b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

    c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.

    2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:

    a) Diện tích đất cho thuê;

    b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;

    c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;

    d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

    Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào 05 căn cứ dưới đây:

    • Diện tích đất cho thuê.
    • Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất.
    • Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá.
    • Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
    • Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

    Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu

    Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu
    Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu

    Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 25. Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai

    1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Và tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai 2024 về quy định chuyển tiếp về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật này thì phải chuyển sang thuê đất.”

    Như vậy, trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định Luật Đất 2013 và Luật Đất đai 2024 mà đến ngày Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 04/10/2024) mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
    • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
    • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

    Ngoài ra, người sử dụng đất còn buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với hành vi chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định nêu trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Thời điểm tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất theo quy định?

    Thời điểm tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất theo quy định?
    Thời điểm tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất theo quy định?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

    2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

    a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

    b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

    3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:

    a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;

    bc) Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị định này.

    Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất theo quy định pháp luật là 02 năm kể từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Cách nhận biết đất có bị hạn chế quyền sử dụng đất hay không bằng sổ đỏ từ ngày 01/8/2024?

    >>> Xem thêm: Người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng có được cấp sổ đỏ không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu?. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật sư đất đai giỏi HCM - Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    Zalo
    Hotline