Chuyển không đủ tiền ủng hộ người dân bị thiệt hại do bão Yagi bị xử lý như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Chuyển không đủ tiền ủng hộ người dân bị thiệt hại do bão Yagi bị xử lý như thế nào?
13/09/2024 03:53 PM 1419 Lượt xem

    Những ngày vừa qua, cả nước ta đang cùng một lòng hướng về Miền Bắc thân yêu – nơi đang phải gánh chịu những hậu quả của bão Yagi. Đồng bào cả nước đang chung tay, quyên góp ủng hộ tiền, vật chất để giúp đồng bào miền Bắc chống chọi với lũ lụt. Trong đó, tài khoản của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là đơn vị uy tín được người dân tin tưởng chuyển tiền ủng hộ.

    Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công bố sao kê

    Mới đây nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã công bố 12.028 trang thông tin sao kê danh sách các tổ chức, cá nhân ủng hộ đồng bào miền Bắc bị ảnh hưởng bởi lũ lụt chuyển vào tài khoản 0011001932418 – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ ngày 1/9/2024 đến 10/9/2024.

    Fanpage của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công bố sao kê (Ảnh chụp màn hình)

    Rất nhanh chóng, nhiều người đã vào kiểm tra và phát hiện có rất nhiều người nổi tiếng, người có ảnh hưởng trên mạng xã hội, tập thể của các tổ chức…có số tiền trong bản sao kê khác với các biên lai tài khoản ngân hàng mà họ đăng lên mạng xã hội. Từ đó, có rất nhiều người thắc mắc: Những người được giao nhiệm vụ, đại diện cho tập thể để chuyển tiền ủng hộ bão, lũ lụt mà không chuyển hoặc chuyển không đủ số tiền mà tập thể quyên góp thì sẽ bị xử lý như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu một số vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc trên như sau:

    Hành vi chuyển không đủ tiền quyên góp, hỗ trợ người dân bị thiệt hại do bão Yagi có thể bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 93/2021/NĐ – CP ngày 27/10/2021, các hành vi bị nghiêm cấm gồm:

    Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

    1. Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia vận động, đóng góp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện.

    2. Báo cáo, cung cấp thông tin không đúng sự thật; chiếm đoạt; phân phối, sử dụng sai mục đích, không đúng thời gian phân phối, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn đóng góp tự nguyện.

    3. Lợi dụng công tác vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để trục lợi hoặc thực hiện các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

    Từ quy định trên có thể thấy hành vi của một số cá nhân lợi dụng việc kêu gọi quyên góp, ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão Yagi để chiếm đoạt tiền, tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật

    Hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành hành chính 

    Căn cứ Khoản 1 Điều 15, Nghị định 144/2021/NĐ – CP thì hành vi lợi dụng việc kêu gọi quyên góp, ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão Yagi để chiếm đoạt tiền, tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:

    Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    Hành vi có thể bị xử lý hình sự

    Tuỳ vào tính chất, mức độ hành vi, số tiền chiếm đoạt mà hành vi của người chuyển không đủ tiền quyên góp hỗ trợ người dân bị thiệt hại do bão Yagi thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, có thể bị xem xét xử lý Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 hoặc Tội Tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    Hành vi trục lợi tiền quyên góp lũ lụt bị xử lý hình sự về tội gì? (Ảnh minh hoạ)

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170171, 172, 173174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    ...

    So sánh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Tiêu chí

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Cơ sở pháp lý

    Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    Cấu thành tội phạm

    Mặt khách quan

    - Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối phải được thực hiện trước khi có được tài sản

    - Số tiền chiếm đoạt: Từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này…

     

     

    - Thông qua vay, mượn, thuê hoặc có được tài sản từ người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    - Số tiền chiếm đoạt: Từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này…

    Khách thể

    Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác

    Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác

    Chủ thể

    Từ đủ 16 tuổi trở lên

    Từ đủ 16 tuổi trở lên

    Mặt chủ quan

    Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý

    Về mặt ý chí: Người phạm tội  nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo. Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. 

    Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý

    Về mặt ý chí: Người phạm tội nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản, dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt sau khi có được tài sản từ người khác. 

    Mức hình phạt

    Khung 1:

     Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

    (Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính, bị kết án…)

    Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

    (Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 4.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính, bị kết án…)

    Khung 2:

    Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

    (Chiếm đoạt tài sản giá trị từ từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; có tổ chức, chuyên nghiệp…)

    Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

    (Chiếm đoạt tài sản giá trị từ từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; có tổ chức, chuyên nghiệp…) 

    Khung 3

    Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

    (Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng)

     Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm

    (Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng)

    Khung 4

    Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

    (Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên)

    Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

    (Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên)

    Hình phạt bổ sung

    Còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     

    Hình ảnh ngập lụt do ảnh hưởng của bão (Ảnh minh hoạ)

    Tội Tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    Ngoài ra trong trường hợp cá nhân thuộc một tổ chức, nhưng không chuyển đủ tiền quyên góp ủng họ bão, lũ thì tuỳ vào tính chất, mức độ hành vi, số tiền chiếm đoạt mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

    Điều 353. Tội tham ô tài sản

    1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Mức xử phạt cao nhất của tội Tham ô tài sản là tử hình

    Cần làm gì khi phát hiện các đối tượng trục lợi từ việc quyên góp ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão

    Việc một số cá nhân lợi dụng việc kêu gọi quyên góp, ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão Yagi để chiếm đoạt tiền, tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Trong trường hợp có đủ các tài liệu, chứng cứ để chứng minh các cá nhân có hành vi trục lợi từ việc quyên góp ủng hộ đồng bào bị thiệt hại thì người dân có thể thực hiện việc tố giác tội phạm đến Cơ quan Cảnh sát Điều tra có thẩm quyền để Cơ quan Cảnh sát điều tra tiến hành điều tra, xác minh làm rõ hành vi của các cá nhân đó

    Hồ sơ tố giác tội phạm:

    - Đơn tố giác tội phạm

    - Các giấy tờ tuỳ thân của người tố giác

    - Các tài liệu, chứng cứ chứng minh có việc chiếm đoạt tài sản

    Nộp đơn tố giác tại đâu:

    - Đối với hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 500.000.000 đồng: Người dân có thể nộp đơn tố giác tội phạm tại Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nơi xảy ra hành vi phạm tội

    - Đối với hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị trên 500.000.000 đồng: Người dân có thể nộp đơn tố giác tội phạm tại Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh  nơi xảy ra hành vi phạm tội

    Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về Chuyển không đủ tiền quyên góp, ủng hộ người dân bị thiệt hại do bão Yagi bị xử lý như thế nào?Bài viết mang tính chất tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Để được giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề trên, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ Luật sư tư vấn hình sự của Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline