Cho vay tiền nhưng không có giấy tờ cho vay thì đòi lại được không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Cho vay tiền nhưng không có giấy tờ cho vay thì đòi lại được không?
30/09/2024 03:54 PM 175 Lượt xem

    Nhiều người do tin tưởng nhau nên khi cho vay tiền, họ đã không lập giấy vay mà chỉ thực hiện các thao tác chuyển khoản số tiền vay qua tài khoản ngân hàng của bên vay. Mặc dù có khả năng trả nợ nhưng đến kỳ hạn bên vay vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Vậy cho vay tiền thông qua hình thức chuyển khoản (không có giấy tờ cho vay) thì đòi lại được không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Cho vay tiền có bắt buộc phải viết giấy ghi nợ không?

    Cho vay tiền có bắt buộc viết giấy ghi nợ không?
    Cho vay tiền có bắt buộc phải viết giấy ghi nợ không? (Ảnh minh hoạ)

    Cho vay tiền là một trong những giao dịch dân sự phổ biến. Căn cứ Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau:

    Giao dịch dân sự

    Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."

    Theo đó, hình thức của giao dịch dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    - Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    - Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    Mặt khác, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

    Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

    Như vậy, vay tiền là giao dịch dân sự thông qua hợp đồng vay tài sản. Pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Do đó, cho vay tiền không bắt buộc phải viết giấy tờ mà có thể thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể.

    Tuy nhiên, trên thực tế khi cho vay nên viết giấy nợ, hay nói các khác là thể hiện bằng văn bản rõ ràng có ký tên, điểm chỉ và có người làm chứng nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích cho các bên, nhất là bên cho vay nếu có phát sinh tranh chấp.

    Cho vay tiền nhưng không có giấy tờ cho vay thì đòi lại được không?

    Cho vay tiền nhưng không có giấy tờ cho vay thì đòi lại được không?
    Cho vay tiền nhưng không có giấy tờ cho vay thì đòi lại được không? (Ảnh minh hoạ)

    Như đã phân tích tại mục 1, pháp luật hiện nay không bắt buộc hình thức của hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Do đó, nếu cho vay tiền không có giấy tờ nhưng được thể hiện qua lời nói, hành vi hay tin nhắn, mail… thì pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ.

    Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp việc vay tiền đều hợp pháp. Mặc dù có thể không cần thể hiện thông qua văn bản, giấy tờ nhưng thỏa thuận vay nợ bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    - Do những người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự thực hiện;

    - Các bên vay và cho vay phải hoàn toàn tự nguyện;

    - Mục đích và nội dung thỏa thuận vay nợ không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối, không nhằm che giấu cho một giao dịch khác…

    Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự thì việc thỏa thuận vay nợ giữa các bên dù không có giấy vay nợ thì vẫn hợp pháp và người cho vay hoàn toàn có thể đòi nợ người vay.

    Làm cách nào để đòi được nợ khi không có giấy tờ cho vay?

    Làm cách nào để đòi được nợ khi không có giấy tờ cho vay?
    Làm cách nào để đòi được nợ khi không có giấy tờ cho vay? (Ảnh minh hoạ)

    Cho vay không ghi giấy tờ thể hiện rõ sự tin tưởng nhau nên trước hết các bên có thể gặp mặt để đàm phán, thoả thuận về việc trả nợ. Trong trường hợp, bên vay không phối hợp, cố tình né tránh không trả nợ thì lúc này bên cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:

    Quyền khởi kiện vụ án

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình."

    Theo đó, khi làm thủ tục kiện đòi nợ, bên cho vay cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

    - Đơn khởi kiện.

    - Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ chiếu…

    - Các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc cho vay.

    Về chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

    • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
    • Vật chứng;
    • Lời khai của đương sự;
    • Lời khai của người làm chứng;
    • Kết luận giám định;
    • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
    • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
    • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
    • Văn bản công chứng, chứng thực;
    • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

    Như vậy, để chứng minh được việc cho vay thì chủ nợ (bên cho vay) phải thu thập các chứng cứ như: bản ghi âm lại lời nói hay có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác...

    Trong trường hợp chuyển tiền cho vay qua tài khoản ngân hàng thì bên cho vay có thể đến ngân hàng xin xác nhận các giao dịch đã chuyển khoản và có đóng dấu của ngân hàng (biên lai, hoá đơn chuyển tiền, sao kê tài khoản ngân hàng…). Ngoài ra, bên cho vay có thể thu thập các tin nhắn, ghi âm cuộc gọi giữa hai bên có trao đổi về khoản vay. Để làm chứng cứ phục vụ cho việc khởi kiện thì bên cho vay có thể in đoạn tin nhắn ra giấy, lập vi bằng điện thoại có nội dung tin nhắn trao đổi vay tiền. Đối với đoạn ghi âm thì bên cho vay cung cấp cho Toà án kèm theo văn bản trình bày về quá trình ghi âm nội dung trao đổi. Nếu có người làm chứng, người biết về khoản vay đó thì lấy ý kiến từ người làm chứng về việc vay tiền, có thể trình bày nội dung và đến Uỷ ban nhân dân để chứng thực chữ ký.

    Tất cả những tài liệu, chứng cứ nói trên đều là căn cứ quan trọng để Tòa án ra phán quyết.

    Lưu ý: Bên cho vay chỉ nên đòi nợ bằng thỏa thuận hoặc khởi kiện ra Tòa án và không được dùng vũ lực, đe dọa hay bắt giữ trái pháp luật bên vay. Nếu thực hiện các hành vi xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của người khác để đòi nợ, rất có thể bên cho vay sẽ bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Bên vay bỏ trốn để khất nợ thì bị xử lý như thế nào?

    Trong trường hợp bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể tố giác bên vay về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Căn cứ Điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự, cụ thể:

    Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

    Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự."

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn đến 20 năm tùy theo mức độ vi phạm.

    >>> Xem thêm: Khi nào hợp đồng dân sự vô hiệu?

    >>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng xe

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Cho vay tiền nhưng không có giấy tờ cho vay thì có đòi lại được không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline