Cách nhận biết Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Cách nhận biết Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản
19/11/2024 05:14 PM 287 Lượt xem

    Trong thực tế cuộc sống, tội phạm cướp tài sản và cướp giật tài sản có dấu hiệu gia tăng, đe doạ đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội. Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản được quy định lần lượt tại Điều 168, Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Đây là hai tội danh thường bị nhầm lẫn, tuy nhiên hai tội danh này hoàn toàn tách biệt và có những dấu hiệu nhận biết riêng.

    Vậy dấu hiệu nhận biết cũng như cách phân biệt giữa Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản là gì?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    * Cướp tài sản và cướp giật tài sản đều là hành vi vi phạm pháp luật và thuộc nhóm các tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Điều 168, Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Việc phân biệt hai tội danh này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân định hình phạt. Một trong những cách giúp nhận biết dấu hiệu giữa Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản là so sánh để tìm sự giống và khác nhau giữa hai tội danh này.

    Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản được quy định như thế nào?

    • Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
    Tội cướp tài sản (Ảnh minh hoạ)
    Tội cướp tài sản (Ảnh minh hoạ)

    Điều 168. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    c) Làm chết người;

    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Theo đó, tại Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã thể hiện cụ thể cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

    • Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
    Tội cướp giật tài sản (Ảnh minh hoạ)
    Tội cướp giật tài sản (Ảnh minh hoạ)

    Điều 171. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    i) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    c) Làm chết người;

    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    - Tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 không có điều khoản nào định nghĩa cụ thể hành vi cướp giật tài sản. Nhưng có thể hiểu cướp giật tài sản là việc lợi dụng sơ hở, dùng thủ đoạn tinh vi để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

    - Thông qua Điều 168, Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cho thấy rằng hình phạt của Tội cướp tài sản nặng hơn Tội cướp giật tài sản.

    Cách nhận biết Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản

    Cách nhận biết Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản (Ảnh minh hoạ)
    Cách nhận biết Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản (Ảnh minh hoạ)

    Những điểm giống nhau giữa Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản

    - Thứ nhất, khách thể của tội phạm: Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản đều xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác được pháp luật bảo vệ.

    - Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm:

    • Về lỗi: Đều thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Lỗi cố ý trực tiếp được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

    Điều 10. Cố ý phạm tội

    1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.”

    • Mục đích, động cơ phạm tội: Cả hai tội phạm này đều có động cơ và nhằm mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác.

    - Thứ ba, chủ thể của tội phạm:

    • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được định nghĩa tại điểm c, d Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

    “Điều 9. Phân loại tội phạm

    1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

    c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

    d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

    ...”

    • Người từ đủ 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi.

    Những điểm khác nhau giữa Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản

    Bên cạnh những điểm giống nhau cơ bản về mặt cấu thành chung của hai tội danh này thì khi xét về bản chất hành vi phạm tội giữa Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản có những điểm khác nhau như sau:

    Nội dung

    Tội cướp tài sản

    Tội cướp giật tài sản

    Cơ sở pháp lý

    Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

    Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

    Hành vi

    - Dùng vũ lực: là việc người phạm tội dùng các hành động như đấm, đá, trói, đâm, chém… hoặc dùng dao, kiếm, súng, gậy gộc… tác động vào cơ thể nạn nhân nhằm trấn áp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hậu quả của hành vi dùng vũ lực này có thể khiến cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc bị chết ngoài ý muốn của người phạm tội.

    Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Cụ thể: doạ đánh, giết, đâm, chém…để nạn nhân sợ hãi, không dám chống cự và giao nộp tài sản

    Có hành vi khác làm cho người nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Các hành vi khác là những hành vi không phải dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, hành vi được thực hiện thông qua cử chỉ, lời nói, thái độ, hoặc những thủ đoạn khác như: dùng thuốc mê, thôi miên, đánh thuốc ngủ... làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, bất tỉnh, không có khả năng chống cự.

    - Người phạm tội không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực cũng không làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự.

    - Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc bằng thủ đoạn tinh vi (có thể tự mình tạo ra những sơ hở) để  công khai thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản một cách nhanh gọn, bất ngờ để nạn nhân không kịp phản ứng rồi nhanh chóng tẩu thoát.

    Khách thể bị xâm phạm

    Khách thể của tội cướp tài sản là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ, cụ thể là:

    - Xâm phạm quyền sở hữu đối với tài sản: Tội cướp tài sản xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức, gây thiệt hại về vật chất cho họ.

    - Xâm phạm quyền nhân thân (cụ thể là quyền được bảo vệ tính mạng, sức khoẻ): Tội cướp tài sản xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của người bị tấn công, gây ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần của họ.

     

    Khách thể của tội cướp giật tài sản là quan hệ sở hữu về tài sản đước pháp luật hình sự bảo vệ: Tội cướp giật tài sản xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức, gây thiệt hại về vật chất cho họ.

    (Có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe).

    Hình phạt

    Khung hình phạt nặng hơn, người chuẩn bị phạm tội cũng có thể bị xử lý hình sự.

    Khung hình phạt nhẹ hơn, không có quy định với người chuẩn bị phạm tội.

    Mức phạt

    Người chuẩn bị phạm tội

    Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Không có quy định xử lý hình sự với người chuẩn bị phạm tội.

    Tối thiểu

    Mức phạt tối thiểu đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    Mức phạt tối thiểu đối với người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Tối đa

    Mức phạt tối đa với tội cướp tài sản là phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

    Mức phạt tối đa với tội cướp giật tài sản là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

    Hình phạt bổ sung

    Người phạm tội cướp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Người phạm tội cướp giật tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    Ví dụ

    Hành vi dùng dao khống chế nạn nhân để lấy dây chuyền, đồng hồ vàng

    Hành vi giật điện thoại di động của người đi đường rồi bỏ chạy.

    Khi nào Tội cướp giật tài sản chuyển hoá sang Tội cướp tài sản?

    Khi nào Tội cướp giật tài sản chuyển hoá sang Tội cướp tài sản? (Ảnh minh hoạ)
    Khi nào Tội cướp giật tài sản chuyển hoá sang Tội cướp tài sản? (Ảnh minh hoạ)

    Tội cướp giật tài sản trong một số trường hợp có thể chuyển hóa thành Tội cướp tài sản, cụ thể cần phân biệt các trường hợp sau:

    - Nếu người phạm tội có hành vi hành hung chỉ nhằm mục đích tẩu thoát, thì vẫn phạm tội cướp giật tài sản với tình tiết định khung tăng nặng: Hành hung để tẩu thoát.

    - Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản; chiếm đoạt được tài sản nhưng đã bị nạn nhân hoặc người khác giành lại mà người phạm tội vẫn tiếp tục dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt bằng được tài sản thì sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.

    Như vậy, trường hợp đối tượng cướp giật tài sản bị phát hiện, có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc chiếm bằng được tài sản thì phạm tội cướp tài sản. 

    Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc 

    >>> Xem thêm: Người có quốc tịch nước ngoài sử dụng trái phép chất ma tuý tại Việt Nam thì bị xử lý như thế nào?

    >>> Xem thêm: Tội nhận hối lộ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

    >>> Xem thêm: Hành vi vu khống người khác bị xử lý hình sự như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Cách nhận biết Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline