Các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng hợp tác

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng hợp tác
18/11/2024 02:53 PM 191 Lượt xem

    Hợp đồng hợp tác là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hợp tác? Gia nhập và rút khỏi hợp đồng hợp tác? Chấm dứt hợp đồng hợp tác?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau:

    Hợp đồng hợp tác là gì?

    Hợp đồng hợp tác là gì (Ảnh minh họa)
    Hợp đồng hợp tác là gì (Ảnh minh họa)

     “Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.(theo khoản 1 Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015)

    Nội dung của hợp đồng hợp tác?

    Nội dung của hợp đồng hợp tác (Ảnh minh họa)
    Nội dung của hợp đồng hợp tác (Ảnh minh họa)

    Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản (khoản 2 Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015) và có các nội dung sau đây:

    - Mục đích, thời hạn hợp tác;

    - Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;

    - Tài sản đóng góp, nếu có;

    - Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;

    - Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;

    - Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;

    - Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;

    - Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;

    - Điều kiện chấm dứt hợp tác.

    Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hợp tác?

    Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hợp tác (Ảnh minh họa)
    Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hợp tác (Ảnh minh họa)

    Quyền của các thành viên hợp tác:

    - Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.

    - Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác. (khoản 1, khoản 2 Điều 507 Bộ luật Dân sự 2015)

    Nghĩa vụ của thành viên hợp tác:

    - Bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.

    - Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.

    - Chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.

    - Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình.

    Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    (theo khoản 3, 4 Điều 507; Điều 509; khoản 2, Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015)

    Gia nhập và rút khỏi hợp đồng hợp tác?

    Gia nhập và rút khỏi hợp đồng hợp tác (Ảnh minh họa)
    Gia nhập và rút khỏi hợp đồng hợp tác (Ảnh minh họa)

    Gia nhập hợp đồng hợp tác:

    Theo Điều 509 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định khác thì một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của hợp đồng nếu được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.” Như vậy, pháp luật trao cho các bên quyền để có thể thiết lập cơ chế gia nhập hợp đồng hợp tác. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về cơ chế gia nhập, thì sẽ do pháp luật điều chỉnh. Khi đó, một thành viên có thể tham gia hợp đồng hợp tác nếu được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.

    Rút khỏi hợp đồng hợp tác:

    - Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:

    + Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;

    + Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.

    - Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.

    - Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.

    - Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp trên thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan. (Theo Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015)

    Chấm dứt hợp đồng hợp tác?

    Chấm dứt hợp đồng hợp tác (Ảnh minh họa)
    Chấm dứt hợp đồng hợp tác (Ảnh minh họa)

    Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    - Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;

    - Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

    - Mục đích hợp tác đã đạt được;

    - Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. (theo Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015)

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng hợp tác chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline