Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
06/11/2024 03:32 PM 248 Lượt xem

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là gì? Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai? Nghĩa vụ của người dân trong trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau: 

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là gì?

    Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai (Ảnh minh họa)
    Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được thể hiện như sau:

    - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

    - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.

    Như vậy, nếu rơi vào các trường hợp nêu trên, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể thực hiện việc thu hồi đất.

    Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai ?

    Thẩm quyền thu hồi đất (Ảnh minh họa)
    Thẩm quyền thu hồi đất (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 

    - Ủy ban nhân dâp cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

    Như vậy, đối với trường hợp cá nhân bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, nếu không phải là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

    Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Ảnh minh họa)
    Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Ảnh minh họa)

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về Luật Đất đai, cụ thể như sau:

    Bước 1: Cơ quan có chức năng quản lý về đất đai thu thập hồ sơ để trình lên cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể:

    + Đối với hành vi vi phạm hành chính phải bị xử phạt, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý về đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất.

    + Đối với hành vi không phải xử phạt vi phạm hành chính việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

    Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý về đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày. Thành phần hồ sơ gồm có:

    + Tờ trình về việc thu hồi đất;

    + Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP

    + Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến như đã liệt kê ở trên. 

    Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

    Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp không sử dụng đất trông cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời gian 12 tháng liên tục; không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời gian 18 tháng liên tục; không sử dụng đất trồng rừng trong thời gian 24 tháng liên tục đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa vào sử dụng.

    Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thông báo thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

    Đối với trường hợp thu hồi đất tại Khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024:

    Trình tự được thực hiện theo thủ tục nêu trên. Tuy nhiên, số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi (theo điểm a Khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

    Đối với trường hợp thu hồi đất tại Khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024:

    Trình tự được thực hiện theo thủ tục nêu trên. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn này, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. 

    Nghĩa vụ của người dân trong trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

    Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất (Ảnh minh họa)
    Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại Khoản 5 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2024, người bị Nhà nước thu hồi đất có trách nhiệm:

    - Chấp hành quyết định thu hồi đất;

    - Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline