Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự
01/11/2024 05:10 PM 403 Lượt xem

    Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự gồm những tình tiết nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì?

    Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Ảnh minh hoạ)
    Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Ảnh minh hoạ)

    Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được hiểu là các tình tiết làm giảm đi tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong một khung hình phạt so với các trường hợp phạm tội tương tự khác nhưng không có tình tiết giảm nhẹ đó.

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành (Ảnh minh hoạ)
    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành
    (Ảnh minh hoạ)

    Tại Bộ luật hình sự hiện hành (Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51. Cụ thể gồm các tình tiết sau:

    Các tình tiết  giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 51 BLHS

    Bao gồm:

    - Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm (điểm a);

    - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả (điểm b);

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (điểm c);

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (điểm d); 

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (điểm đ);

    - Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra (điểm e);

    - Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra (điểm g);

    - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn (điểm h); 

    - Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm i);

    -  Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức (điểm k);

    - Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra (điểm l);

    - Phạm tội do lạc hậu (điểm m);

    - Người phạm tội là phụ nữ có thai (điểm n);

    - Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên (điểm o);

    - Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (điểm p);

    - Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình (điểm q);

    - Người phạm tội tự thú (điểm r);

    - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (điểm s);

    - Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án (điểm t);

    - Người phạm tội đã lập công chuộc tội (điểm u);

    - Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác (điểm v);

    - Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ (điểm x).

    Lưu ý: Có thể xem hướng dẫn chi tiết các tình tiết giảm nhẹ này theo tinh thần hướng dẫn tại điểm a, b mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ – HĐTP ngày 04/8/2000 về Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999

    Các tình tiết giảm nhẹ theo Khoản 2 Điều 51 BLHS

    - Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú là tình tiết giảm nhẹ

    - Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

    Hiện nay, chưa có quy định nào hướng dẫn các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ theo Khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tuy nhiên có thể tham khảo hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ – HĐTP ngày 04/8/2000 về Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999. Cụ thể, theo nghị quyết này, một số tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ khác:

    + Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:

    + Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ;

    + Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;

    + Người bị hại cũng có lỗi;

    + Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;

    + Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;

    + Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;

    + Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.

    Ngoài ra, khi xét xử, tuỳ từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

    >>> Xem toàn văn Nghị quyết 01/2000/NQ – HĐTP tại đây

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và bào chữa trong vụ án hình sự của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Bài viết chỉ mang tính khái quát, nhằm mục đích tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.

    Zalo
    Hotline